Mô hình thị trường tiền tệ Việt Nam và một số nước trên thế giới


Mô hình thị trường tiền tệ Singapore



tải về 2.49 Mb.
trang2/11
Chuyển đổi dữ liệu06.01.2018
Kích2.49 Mb.
#35792
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Mô hình thị trường tiền tệ Singapore:

Singapore áp dụng mô hình thị trường tiền tệ cổ Điển : là thị trường vay vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) Đặt dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương (NHTW). Hàng ngày, tại Đây hình thành lãi suất chỉ Đạo thị trường tiền tệ là lãi suất thị trường liên ngân hàng singapore hay lãi suất SIBOR( singapore interbank offered rate). Có thể vẽ thành mô hình nư sau:

Thị trường tiền tệ singapore rất phát triển,nó cũng bao gồm các chủ thể tham gia là ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương, các tổ chức tài chính phi ngân hàng , nhà môi giới và các chủ thể kinh tế phi ngân hàng. Trong Đó ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ Để Điều chỉnh chính sách tiền tệ quốc gia , công cụ Đươc ngân hàng trung ương sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất là công cụ nghiệp vụ thị trường mở

Ngân hàng trung ương Singapore thực hiện chính sách tiền tệ thông qua quản lí dự trữ và tổ chức Đấu thầu , phát hành thanh toán tín, trái phiếu chính phủ nhằm phát triển dịch vụ tài chính .Ngân hàng trung ương quản quản lí chính sách tiền tệ thông qua quản lí hối Đoán bằng cách mua hoặc bán Đồng Đô la Singapore lấy các Đồng tiền khác tạo tính thanh khoản trên thị trường tiền tệ bằng cách bơm hay rút tiền vào thị trường tiền tệ

Ngân hàng trung ương không phải là người cho vay cuối cùng vì vậy các ngân hàng không nằm trong 10 Đơn vị Được chọn giao dịch tự vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng . tuy nhiên do quản lý dự trữ bắt buộc nên ngân hàng trung ương có cho vay thanh toán bù trừ Để Đảm bảo tỉ lệ dự trữ bắt buộc

Các ngân hàng khi vay mượn qua 10 ngân hàng Được ngân hàng trung ương chọn phải có tài sản thế chấp bằng tín phiếu , trái phiếu chính phủ . ngân hàng trung ương cũng áp dụng quy chế phạt khi không Đảm bảo dự trữ bắt buộc.

Ngân hàng trung ương không thể cố Định Đồng thời lãi suất và tỉ giá Được .Nên ngân hàng trung ương lựa chọn Điều hành chính sách tiền tệ thông qua công cụ tỉ gái hối Đoái và hoàn toàn tự do hóa lãi suất vì mục Đích hoạt Động thương mại , doanh số xuất gấp 3 lần GDP , Đồng thời cũng rất mở cửa cho các luồng vốn ra vào Singapore

Ngân sách của Singapore không bị thâm hụt mà trái lại luôn thặng dư nhưng chính phủ vẫn thông qua ngân hàng trung ương Singapore phát hành tín, trái phiếu chính phủ Đồng thời còn cử các Đoàn Đi vận Động bán trái phiếu chính phủ tại các nước phát triển như mỹ và anh nhằm tạo Điều kiện cho thị trường trái phiếu Singapore Được duy trì và phát triển .Cũng trên cơ sở này các nghiệp vụ của ngân hàng trung ương Singapore Được phát triển trong Đó có hoạt Động nghiệp vụ thị trường mở.

Ngân hàng trung ương chỉ chọn 10 ngân hàng có uy tín và chỉ giao dịch bơm hay rút tiền trên thị trường tệ thông qua 10 ngân hàng Được chọn. Điều kiện Để Được lựa chọn gồm

+Xếp hạng tín dụng cao

+Giới hạn giao dịch (Điều kiện tài chính tốt , có thể tổ chức phát triển thị trường thứ cấp tốt với khả năng vốn lớn, tính thanh khoản cao)

Trong tổng số 10 Đơn vị Được chọn có khoảng 5 Đơn vị trong nước (DBS, OUB, UOB, OCDC, VÀ KEPPEL BANK) và 5 Đơn vị nước ngoài ( bank of America , citybank, standard chartered bank, ,HSBC, CHASE)

Ngân hàng trung ương can thiệp trên thị trường ngoại hối căn cứ vào tỉ giá bình quân của rổ tiền , không công bó biên Độ nhưng các giao dịch Được thực hiện theo kiểu thả nổi tỉ giá có Điều chỉnh

Các công cụ của chính sách tiền tệ

1, Mua bán Đô la Singapore lấy USD

2,Swaps hối Đoái hay swaps Đảo ngược

3, Cho vay hoặc vay trực tiếp với các ngân hàng

4, Mua bán hẳn tín,trái phiếu chính phủ

5, Mua bán có kì hạn (repo) hoặc bán mua Đảo ngược

PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CÁC CÔNG CỤ TRÊN TTTT

Trong các công cụ trên thì mua bán có kì hạn(repo) hoặc bán mua Đảo ngược được sử dụng thường xuyên và chiếm tỉ trọng lớn , tiếp Đến là mua bán Đô la singapore lấy USD. Việc giao dịch các công cụ trên được thực hiện một cách bình thường.Ta sẽ đi vào nghiên cứu phương thức giao dịch trái phiếu chính phủ:



Mua bán hẳn tín,trái phiếu chính phủ

Ngân hàng trung ương thay mặt chính phủ tổ chức Đấu thầu, phát hành và thanh toán tín, trái phiếu chính phủ Singapore

Tín phiếu chính phủ: có thời hạn dưới 1 năm và là loại chiết khấu . Tín phiếu có các loại kí hạn 3 tháng phát hành hàng tuần , kì hạn 1 năm phát hành 2 lần trong năm

Trái phiếu chính phủ : có thời hạn 2-5 năm , 5 năm , 7 năm .Trái phiếu chính phủ phát hành với COUPON trả lãi Định kì 6 tháng 1 lần



Bộ tài chính trình chính phủ phê duyệt tổng số phát hành tín, trái phiểu chính phủ trong năm và lập kế hoạch phát hành (thời gian , thời hạn cụ thể) . Ngân hàng nhà nước quyết Định khối lượng từng lần phát hành trong tổng số Được bộ tài chính Đề nghị phát hành .Trường hợp nếu vượt dự kiến phát hành NHTW phải báo cáo với bộ tài chính Để Được bộ tài chính chấp nhận


  1. Mô hình thị trường tiền tệ Nhật bản:


Ở Nhật Bản, thị trường tiền tệ liên ngân hàng có một vị trí quan trọng trong thị trường tiền tệ. Từ những năm 1970 các loại giấy tờ có giá Được giao dịch trên thị trường tiền tệ Đã phát triển mạnh mẽ và Đa dạng bao gồm tín phiếu Kho bạc, tín phiếu tài trợ( một loại chứng khoán chính phủ phát hành không Định kì), kì phiếu công ty và chấp phiếu ngân hàng. Năm 1985, thị trường liên ngân hàng còn chiếm 68% thị trường tiền tệ so với 32% của thị trường mở. Đến năm 1989, thị trường tiền tệ chiếm tỉ trọng lớn hơn 54% so với 46% của thị trường liên ngân hàng. Về quy mô, thị trường Nhật Bản phấn Đấu theo kịp Mỹ và các nước Châu Âu, tới cuối năm 1989 số dư nợ trên thị trường bằng 20% tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa, trong khi con số này vào năm 1985 mới chỉ có 10%. Trên thị trường tiền tệ, các công cụ nợ của lĩnh vực tư nhân như chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu… phát triển hơn so với tín phiếu kho bạc, tín phiếu tài trợ và các chứng khoán Chính phủ khác, bởi vì ngân sách nhà nước Nhật Bản ít thâm hụt( so với Mỹ). Để Điều tiết thị trường tiền tệ nước này, Ngân hàng trung ương Nhật Bản( BoJ) hiện nay chủ yếu sử dụng cho vay trực tiếp và chiết khấu lại( mà họ gọi là thị trường Gensaki, Được áp dụng chủ yếu với tín phiếu kho bạc và tín phiếu tài trợ). Tuy nhiên vẫn còn vướng mắc về cơ chế và chế Độ thuế.

Hiện tại, hệ số Độc lập của BOJ Được Đánh giá ở mức 2,5 (thấp hơn nhiều so với Thụy Sỹ, Đức (4) và Mỹ (3,5) - (Alesina & Summers 1993). Điều này khẳng Định BOJ không phải là một ngân hàng có Được sự Độc lập tuyệt Đối. Theo Đó, về mặt cấu trúc, hạn chế lớn nhất là việc BOJ “trực thuộc” Bộ Tài chính Nhật Bản. Do Đó, Đây không phải là mô hình phù hợp Để chúng ta Đi theo.

Nhật Bản là trụ sở của ngân hàng lớn nhất thế giới, tập Đoàn tài chính Mitsubishi UFJ (Mitsubishi UFJ Financial Group) với số vốn ước tính lên Đến 1.7 nghìn tỉ Đô la Mỹ.Nhật Bản cũng là nơi có thị trường chứng khoán lớn thứ hai thế giới - thị trường chứng khoán Tokyo với khoảng 549.7 nghìn tỉ yên vào tháng 12/2006. Đây cũng là trụ sở của một số công ty dịch vụ tài chính, những tập Đoàn kinh doanh và những ngân hàng lớn nhất thế giới. Ví dụ như những tập Đoàn kinh doanh và công ty Đa quốc gia như Sony, Sumitomo, Mitsubishi và Toyota sở hữu hàng tỉ và hàng nghìn tỉ Đô la Đang hoạt Động trong lĩnh vực ngân hàng, nhóm các nhà Đầu tư hoặc dịch vụ tài chính như ngân hàng Sumitomo, ngân hàng Fuji, ngân hàng Mitsubishi, các Định chế tài chính của Toyota và Sony



  1. Mô hình thị trường tiền tệ Mỹ:

Đây là thi trường phát triển nhất hoàn thiện nhất và lớn nhất thế giới . Đặc biệt là thị trường tín phiếu kho bạc (với tổng giá trị giao dịch 406,6 tỷ dolla(USD) vào cuối tháng 9 năm 1998) là thị trường rất hiệu quả , khả năng thanh toán ổn Định với hệ thống thanh toán tiên tiến và có nhiều Đối tượng tham gia . bên cạnh Đó thị trường các chứng phiếu khác cũng rất phát triển nhát là thị trường sơ cấp trong Đó dư nợ kì phiếu công ty là : 506,8 tỷ USD, chứng chỉ tiền gửi :395,8 tỷ USD, phiếu chấp nhận ngân hàng là 64 tỷ USD. Cộng với thị trường lien ngân hàng và các họp Đồng mua lại , số dự nợ trên thị trường tiền tệ mỹ là 1551,3 tỷ USD tương Đương 29% tổng tài sản quốc dân danh nghĩa của mỹ. riêng thị trường mở với các giao dịch có thể chiếm phần lớn trong thị trường tiền tệ (89%) trong Đó thị trường mua lại là các nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống dự trữ liên bang hoa kì

Phương thức giao dịch :

Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi Cục dự trữ liên bang (Fed) mua trái phiếu chính phủ, tiền Được Đưa thêm vào lưu thông. Bởi có thêm tiền trong lưu thông, lãi suất sẽ giảm xuống và chi tiêu, vay ngân hàng sẽ gia tăng. Khi Fed bán ra trái phiếu chính phủ, tác Động sẽ diễn ra ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ làm tăng lãi suất dẫn Đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn.

Quy Định lượng tiền mặt dự trữ: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng tiền mà nó quản lý. Nếu Fed yâu cầu các ngân hàng này phải dự trữ một phần lượng tiền này, khi Đó phần cho vay sẽ giảm Đi, vay mượn khó hơn và lãi suất tăng lên.

Thay Đổi lãi suất của khoản vay từ Fed: Các ngân hàng thành viên của Fed vay tiền từ Fed Để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi suất mà Fed ấn Định cho các khoản vay này gọi là lãi suất chiết khấu. Hoạt Động này có ảnh hưởng, tuy nhỏ hơn, về số lượng tiền các thành viên sẽ Được vay.

Cục dự trữ liên bang thực hiện chính sách tiền tệ chủ yếu bằng cách Định hướng "lãi suất quỹ vốn tại Fed". Đây là tỷ lệ các ngân hàng ấn Định với nhau cho khoản vay qua Đêm các quỹ Đặt cọc tại Cục dự trữ liên bang. Tỷ lệ này do thị trường quyết Định chứ Fed không ép buộc. Tuy vậy, Fed sẽ cố gắng tác Động tỷ lệ này ở con số phù hợp với tỷ lệ mong muốn bằng cách bổ sung hoặc hạn chế nguồn cung tiền tệ thông qua hoạt Động của nó trên thị trường.

Cục dự trữ liên bang còn ấn Định tỷ lệ chiết khấu – lãi suất mà các ngân hàng thương mại phải trả khi vay tiền từ Fed. Tuy nhiên, các ngân hàng thường lựa chọn cách vay quỹ Đặt cọc tại Fed từ một ngân hàng khác mặc dù lãi suất này cao hơn tỷ lệ chiết khấu của Fed. Lý do của cách lựa chọn này là việc vay tiền từ Fed mang tính công khai rộng rãi, nó sẽ Đưa Đến chú ý của công chúng về khả năng thanh khoản và mức Độ tin cậy của ngân hàng Đang Đi vay.

Cả hai tỷ lệ trên chi phối lãi suất ưu Đãi, là tỷ lệ thường cao hơn 3% so với "lãi suất quỹ vốn tại Fed". Lãi suất ưu Đãi là tỷ lệ mà các ngân hàng tính lãi Đối với khoản vay của những khách hàng tin cậy nhất.

Ở mức lãi suất thấp, các hoạt Động kinh tế Được thúc Đẩy vì chi phí Đi vay thấp, do Đó mà người tiêu dùng và các doanh nghiệp tăng cường mua bán. Ngược lại, lãi suất cao Đưa Đến kìm hãm kinh tế vì chi phí Đi vay cao hơn.

Cục dự trữ liên bang thường Điều chỉnh “lãi suất quỹ vốn tại Fed” mỗi lần ở mức 0,25% hoặc 0,5%. Từ năm 2001 Đến giữa năm 2003, Fed hạ lãi suất 13 lần, từ 6,25% xuống 1% nhằm chống lại xu hướng suy thoái kinh tế. Tháng 11 năm 2002, lãi suất do Fed Điều chỉnh chỉ còn 1,75% và nhiều mức thấp hơn cả tỷ lệ lạm phát. Ngày 25/03/2003, "lãi suất quỹ vốn tại FED" tụt xuống mức 1%, con số thấp nhất kể từ tháng 07 năm 1958 – 0,68%. Bắt Đầu từ giữa tháng 06/2004, Cục dự trữ liên bang bắt Đầu nâng lãi suất Định hướng 17 lần liên tục lên 5,25% ngày 08/08/2006.

Có thể, Fed cũng Đã nỗ lực các hoạt Động mua bán trên thị trường nhằm thay Đổi tỷ lệ cho vay dài hạn, tuy nhiên năng lực của nó yếu hơn rất nhiều các Định chế tài chính tư nhân.
-Ưu Điểm :

+ thị trường tiền tệ hoạt Động tốt dưới sự Điều hành của cục dự trữ liên bang hoa kì .

+ hàng hóa trên thị trường tiền tệ Được sư dụng linh hoạt , Đa dạng và phần lớn là những công cụ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi ,kì phiếu công ty….Đều là những loại công cụ có tính thanh khoản cao và Được giao dịch với khối lượng lớn.

-Nhược Điểm: thị trường tiền tệ của mỹ rất nhạy cảm Đối với các biến Động về chính trị .


MÔ hình thị trường tiền tệ Mỹ.




Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 2.49 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương