+ Quý I năm 2009: Trong 3 tháng Đầu năm 2009, chỉ có một phiên Đấu thầu TPKB Được tổ
chức thành công vào ngày 19/01; còn tháng 2, tháng 3 không có phiên Đấu thầu nàoCùng với sự phát triển của thị trường liên ngân hàng, lãi suất trên TTTT liên ngân hàng ngày càng có quan hệ chặt chẽ với lãi suất huy Động, cho vay trên thị trường 1 và phản ánh sát thực hơn cung cầu thanh khoản trên thị trường cũng như chuyển tải phần nào tín hiệu về chính sách của NHNN Đến thị trường.Những số liệu thống kê về thị trường Đã cho thấy, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998, lãi suất cho vay, gửi tiền VNĐ bình quân trên TTTT liên ngân hàng Việt Nam tại hầu hết các kỳ hạn Đều tương Đối ổn Định, Đặc biệt là giai Đoạn 2005 Đến cuối năm 2007. Trong khoảng thời gian này, lãi suất bình quân VNĐ trên TTTT liên ngân hàng chỉ ở mức 6- 8%/năm và biên Độ dao Động hàng ngày chỉ ở mức thấp.
Từ Đầu năm 2008 Đến khoảng tháng 9/2008, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng ở tất cả các kỳ hạn có sự biến Động tăng Đột biến và Đứng ở mức cao, bình quân gần
18%/năm; cá biệt vào thời Điểm căng thẳng thanh khoản lên Đến Đỉnh Điểm, có TCTD phải chấp nhận giao dịch VNĐ tại kỳ hạn qua Đêm với mức lãi suất lên Đến 43%/năm. Để Đối phó với tình trạng căng thẳng về vốn và ổn Định TTTT, NHNN Đã Đẩy mạnh các giải pháp Điều hành chính sách như liên tục Điều chỉnh lãi suất và mức dự trữ bắt buộc, Điều chỉnh giảm các loại lãi suất, Đẩy mạnh hoạt Động cung ứng vốn thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, OMO, Swaps ngoại tệ, cho phép thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc... Do vậy, từ tháng 9/2008 Đến những tháng Đầu năm 2009, lãi suất các kỳ hạn trên TTTT liên ngân hàng Đã giảm mạnh dưới tác Động chính sách của NHNN và dần Đi vào ổn Định.
Theo thống kê của NHNN, Đến cuối tháng 6/2009, lãi suất huy Động USD tối Đa là
1,5%/năm, cho vay là 3%- 5%/năm (giảm 2%- 3%/năm với cùng kỳ năm 2008); lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn của NHNN là 7%/năm. Mặt bằng lãi suất từ tháng 4 Đến nay Đã trở về thời kỳ ổn dịnh.
Lãi suất trúng thầu là 7,49%, thấp hơn lãi suất trúng thầu của năm 2008 (lãi suất trúng thầu năm 2008 từ 8% trở lên, có tháng tới 15,7%). Biểu Đồ 2 cho chúng ta thấy rõ hơn vấn Đề này.
Bảng 3. Số phiên và khối lượng trúng thầu TPCP
-
Năm
|
Số phiên
|
Khối lượng trúng thầu (tỷ Đồng)
|
Lãi suất trúng thầu TPCP (%)
|
1995
|
4
|
243,6
|
-
|
1996
|
16
|
823,4
|
-
|
1997
|
37
|
2.917,5
|
-
|
1998
|
46
|
4.020,7
|
-
|
1999
|
45
|
3.011,6
|
-
|
2000
|
43
|
4.441,0
|
4,98
|
2001
|
46
|
3.915,0
|
5,52
|
2002
|
50
|
8.410,0
|
5,91
|
2003
|
51
|
15.901,0
|
5,83
|
2004
|
48
|
19.465,0
|
5,76
|
2005
|
60
|
21.671,0
|
5,76
|
2006
|
51
|
58.391,0
|
3,34
|
2007
|
43
|
10.770,0
|
4,80
|
2008
|
27
|
7.730,0
|
11,00
|
Tổng số
|
567
|
161.710,8
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |