Mô hình thị trường tiền tệ Việt Nam và một số nước trên thế giới


III. CỞ SỞ HÌNH THÀNH VÀ THÀNH TỰU , HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH TTTT MỚI



tải về 2.49 Mb.
trang8/11
Chuyển đổi dữ liệu06.01.2018
Kích2.49 Mb.
#35792
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

III. CỞ SỞ HÌNH THÀNH VÀ THÀNH TỰU , HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH TTTT MỚI



1. Thị trường liên ngân hàng:

Thị trường nội tệ liên ngân hàng ra Đời năm 1993 dưới hình thức là một thị trường tập trung có tổ chức qua Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội). Từ năm 1997, hoạt động của thị trường diễn ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng như Điều kiện bảo Đảm tiền vay dựa trên mức Độ tín nhiệm và có sự tham gia tích cực của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng Được thực hiện dưới các hình thức tín chấp, bảo Đảm bằng số dư tiền gửi Đối ứng tại ngân hàng cho vay; thậm chí một số ngân hàng Đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau.



a). Thành tựu:

Số lượng thành viên và doanh số hoạt Động trên thị trường liên ngân hàng Đã tăng Đáng kể, phương thức giao dịch của thị trường ngày càng Đổi mới, hầu hết các giao dịch Đều thực hiện qua mạng, thời hạn của các giao dịch khá linh hoạt (qua Đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng).

Hiện nay, gần 30 NHTM Đã thực hiện giao dịch vốn liên ngân hàng (gửi tiền/cho vay và nhận tiền gửi/Đi vay) thông qua hệ thống của Hãng Reuters. Hãng Reuters Đã xây dựng Được trang lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam (VNIBOR) trên cơ sở chào giá hàng ngày của một số ngân hàng.

“ Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng từ năm 2002 Đến nay, theo Đánh giá của các chuyên gia ngân hàng thì doanh số giao dịch tăng khoảng 20% mỗi năm” (Đoàn Phương Thảo). Kết quả trên Đã chứng minh thị trường nội tệ liên ngân hàng Đã thực hiện Được vai trò Điều tiết vốn ngắn hạn bằng Đồng Việt Nam giữa các ngân hàng, làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các TCTD an toàn, hiệu quả.

Việc NHNN Điều hành linh hoạt tỷ giá USD/VND (Điều chỉnh tăng tỷ giá giao dịch USD/VND bình quân thị trường liên ngân hàng, tăng biên Độ tỷ giá giữa VND với USD từ +3%(ngày 07/11/2008) lên +5%(ngày 24/03/2009) hoặc giảm +3% (ngày 25/11/2009) Đối với giao dịch mua bán của các NHTM); can thiệp mua bán ngoại tệ và thực hiện các biện pháp chống Đầu cơ ngoại tệ ; bán ngoại tệ hỗ trợ nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu Đảm bảo ổn Định sản xuất và Đời sống Đã góp phần Điều hoà ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Bên cạnh phát triển thị trường liên ngân hàng, nghiệp vụ tái cấp vốn Đã Được NHNN từng bước Đổi mới, hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả Điều tiết tiền tệ, thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế:



  • “Đến nay, tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM chủ yếu Được thực hiện dưới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay có bảo Đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá. Các hình thức cho vay theo chỉ Định của Chính phủ trước Đây (từng chiếm tỷ trọng lớn trong cho vay tái cấp vốn) Đã giảm mạnh qua các năm” (Phùng Khắc Kế, 2006).

  • Cơ sở pháp lý cho các hoạt Động nghiệp vụ tái cấp vốn hoàn thiện; thủ tục, quy trình nghiệp vụ tái cấp vốn Được cải tiến theo hướng tinh giản và thuận lợi:

Năm 2003, Luật sửa Đổi một số Điều của luật NHNN Đã cho phép giấy tờ có giá dài hạn như các loại trái phiếu của Chính phủ Được sử dụng trong các giao dịch giữa NHNN và các ngân hàng; NHNN ban hành Đầy Đủ các quy chế nghiệp vụ tái cấp vốn. Thời gian xử lý Đề nghị xin vay giảm xuống còn 2 ngày (trước Đây 5 ngày).

  • Từ giữa tháng 5/2008 Đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng cơ chế Điều hành lãi suất cơ bản:

  • Thực hiện cơ chế Điều hành lãi suất cơ bản, mà theo Đó, các NHTM ấn Định lãi suất cho vay tối Đa bằng 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ. Đây là công cụ trực tiếp Để kiểm soát lãi suất kinh doanh của NHTM; Đồng thời, NHNN tiếp tục Điều hành linh hoạt các mức lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu Để Điều tiết lãi suất thị trường tiền tệ. Lãi suất cơ bản Được xác Định và công bố trên cơ sở xu hướng biến Động cung - cầu vốn thị trường, mục tiêu của chính sách tiền tệ và các nhân tố tác Động khác của thị trường tiền tệ, ngoại hối ở trong và ngoài nước.

  • Thiết lập một hành lang lãi suất thị trường liên ngân hàng với biên Độ chênh lệch khoảng 2% Để Điều tiết lãi suất thị trường: (i) “Trần” là lãi suất tái cấp vốn, “sàn” là lãi suất tái chiết khấu (hiện nay là 7% - 5%/năm); lãi suất cơ bản và lãi suất nghiệp vụ thị trường mở biến Động trong phạm vi hành lang này; (ii) Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở Đóng vai trò Định hướng và thực hiện việc “bơm” tiền ra hoặc “hút” tiền về, từ Đó tác Động Đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy Động, cho vay của NHTM.

Bảng 1: Diễn biến lãi suất chủ Đạo và lãi suất thị trường

từ tháng 5/2008 – 7/2009

Frame11

Việc áp dụng kịp thời cơ chế Điều hành lãi suất cơ bản Đã ngăn chặn Được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM trong những tháng Đầu năm 2008, nhất là Đối với NHTM cổ phần quy mô nhỏ chuyển Đổi mô hình từ nông thôn lên; an toàn hệ thống ngân hàng Được Đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà Đầu tư, doanh nghiệp và người dân Đối với hệ thống ngân hàng. Khắc phục Được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong huy Động vốn giữa các NHTM bằng cách Đẩy lãi suất lên cao.

Hoạt Động tái cấp vốn của NHNN Đã Đóng góp không nhỏ trong việc Đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của các NHTM, nhất là vào các thời Điểm cuối năm và gần Tết Nguyên Đán.

Ngoài các kênh hỗ trợ vốn ngắn hạn của NHNN thông qua nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ tái cấp vốn, NHNN còn thực hiện cho vay thấu chi và cho vay qua Đêm trong thanh toán Điện tử liên ngân hàng. Thêm vào Đó, từ 7/2001, NHNN bắt Đầu thực hiện nghiệp vụ hoán Đổi ngoại tệ Để hỗ trợ các tổ chức tín dụng gặp khó khăn tạm thời về vốn khả dụng VND và nhằm Đạt Được mục tiêu chính sách tiền tệ. Thực tế công cụ này Đã phát huy tác dụng trong những thời Điểm các NHTM thực sự khan hiếm về vốn khả dụng VND, nhất là Đối với các ngân hàng nước ngoài có ngoại tệ dư thừa nhưng lại khó khăn về vốn VND và không sở hữu giấy tờ có giá ngắn hạn nên không có Điều kiện tiếp cận các kênh hỗ trợ vốn khác của Ngân hàng Nhà nước.



b. Những bất cập, tồn tại và hạn chế

Mặc dù Đã Đạt Được những kết quả nhất Định, nhưng thị trường liên ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cần hoàn thiện. Đó là:



  • Từ QI/2008 Đến QIII/2008 cuộc Đua lãi suất giữa các ngân hàng vẫn tiếp tục diễn ra và ngày càng căng thẳng là do các nguyên nhân sau:

  • Trên thị trường liên ngân hàng, phần lớn các NHTM cổ phần nhỏ (có quy mô vốn thấp, hoạt Động dịch vụ kém phát triển và chủ yếu là kinh doanh tín dụng) thường là các ngân hàng Đi vay. Trong khi Đó nhóm các ngân hàng này cũng chính là các ngân hàng có dư nợ tín dụng lớn hơn so với tổng huy Động vốn, tỷ lệ dư nợ tín dụng so với tổng huy Động vốn cao hơn 100%, thậm chí có NHTM cổ phần tỷ lệ này trên 200%. Một bộ phận vốn sử dụng cho vay khách hàng và nền kinh tế Được các tổ chức tín dụng này vay từ thị trường liên ngân hàng. Cùng với hiệu ứng nhu cầu vốn dịp Tết Nguyên Đán Đã làm nóng thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ trên Địa bàn trong thời gian qua. Đồng thời một bộ phận các NHTM cổ phần lớn (quy mô vốn lớn, dịch vụ phát triển mạnh, quản lý tốt) sử dụng vốn hợp lý hơn, cơ cấu nguồn và cơ cấu tín dụng hợp lý (dư nợ tín dụng so với tổng huy Động vốn dưới 100%, có ngân hàng chỉ khoảng 50%-60%) – thường là các ngân hàng cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Chính việc quan hệ một chiều (các ngân hàng thường xuyên cho vay và nhóm các ngân hàng thường xuyên Đi vay) cũng tạo ra những hạn chế nhất Định trong quan hệ trên thị trường liên ngân hàng, làm xuất hiện hiện tượng "kinh doanh" quá mức ngay trên thị trường này. Trong một số trường hợp lãi suất Đẩy lên quá cao vì nhu cầu thanh khoản và các ngân hàng Đi vay không có sự lựa chọn nào khác.

  • Ngay sau khi NHNN hủy bỏ trần lãi suất huy Động 12%/năm và thay bằng trần lãi suất cho vay 18%/năm (150% của lãi suất cơ bản vừa Được nâng lên 12%/năm), tất cả các NHTM, kể cả các NHTM quốc doanh, Đều Đồng loạt liên tiếp tăng lãi suất huy Động và tăng cường vay mượn trên thị trường liên ngân hàng (có lúc lên tới 20%/năm) Để Đối phó với tình trạng khó khăn về thanh khoản.


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 2.49 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương