Nguồn: NHNN
1.2. TTTT liên ngân hàng
Năm 1992, NHNN ban hành Chỉ thị số 07/CT-NH1 ngày 07/10/1992, Đây là văn bản pháp lý Đầu tiên quy Định về quan hệ tín dụng giữa các TCTD. Tháng 6/1993, NHNN Đứng ra tổ chức TTTT liên ngân hàng tập trung với nghiệp vụ chủ yếu là cho vay, gửi tiền. Tháng 10/1993, NHNN cho phép các TCTD giao dịch trực tiếp với nhau. Đến năm 1995, NHNN tổ chức thị trường mua bán giấy tờ có giá giữa các TCTD và từ năm 2001 Đến nay, NHNN chủ trương Đẩy mạnh việc phát triển TTTT, theo Đó, ban hành Đồng bộ hơn các văn bản thể chế Đối với hoạt Động TTTT, từng bước tiến gần hơn tới thông lệ quốc tế.
Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngânhàng
Từ khi hình thành TTTT Đến nay, doanh số giao dịch trên TTTT Việt Nam nhìn chung có sự tăng trưởng mạnh theo từng năm, Đặc biệt là trong khoảng 10 năm trở lại Đây.
Chỉ tính riêng từ năm 2005 Đến nay, doanh số giao dịch cho vay, gửi tiền Đều duy trì ở mức cao, phù hợp với khả năng cung ứng ngân quỹ của các TCTD dư thừa và nhu cầu bù Đắp thiếu hụt thanh khoản của các TCTD còn thiếu trên thị trường. Bảng 4 cho thấy, tháng 12/2005 doanh số cho vay trên thị trường liên ngân hàng là 3.114,982 triệu Đồng và
1.097,279 ngàn USD; doanh số tiền gửi VNĐ là 52.016,579 triệu Đồng và 5.412,309 ngàn USD.
Tuy nhiên, vào thời Điểm cuối năm 2007 và Đầu năm 2008, trước những dấu hiệu ngày càng nghiêm trọng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá dầu, giá vàng và các loại nguyên vật liệu tăng ảnh hưởng Đến chi phí sản xuất, lãi suất huy Động từ dân cư tăng cao, NHNN Đã thực hiện CSTT thắt chặt nhằm Đối phó với lạm phát cao khiến cho lượng tiền cung ứng giảm. Sự Điều chỉnh liên tục trong CSTT của NHNN (Điều chỉnh tăng lãi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng cường bán GTCG trên OMO, yêu cầu các TCTD thực hiện mua tín phiếu bắt buộc...) Đã khiến cho nhu cầu vốn của các TCTD trở nên vô cùng cấp bách. Thời Điểm này lãi suất trên TTTT tăng rất cao và vì vậy, doanh số cho vay, gửi tiền trên TTTT cũng có sự gia tăng Đột biến, có thời Điểm doanh số gửi tiền VNĐ trên TTTT liên ngân hàng Đã lên Đến gần 300.000 tỷ VNĐ (gần bằng ½ tổng mức Đầu tư tín dụng của toàn nền kinh tế).
Tại thời Điểm 30/6/2008 doanh số cho vay và tiền gửi bằng VNdd Đã tăng lên 8.184,298 và 190.322,905 triệu Đồng. Doanh số cho vay và gửi tiền bằng USD là 67.800,000 và
74.515,960 ngàn USD; có thể nói Đây là thời kỳ giao dịch có doanh số cao nhất tính từ năm 2005- 2008. Từ quý VI/2008 Đến những tháng Đầu năm 2009, khó khăn về vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng về cơ bản Được khắc phục, vì vậy doanh số giao dịch trên thị trường cũng dần Đi vào ổn Định.
Bảng 4. Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngân hàng
Đơn vị: triệu VNĐ, ngàn USD
Thời gian
|
Doanh số cho vay
|
Doanh số gửi tiền
|
VNĐ
|
USD
|
VNĐ
|
USD
|
Tháng 3/2005
|
5.666,996
|
10,806
|
173.040,654
|
1.122,367
|
Tháng 6/2005
|
3.607,946
|
126,474
|
54.270,735
|
9.581,736
|
Tháng 9/2005
|
2.226,001
|
865,113
|
36.168,561
|
5.873,413
|
Tháng 12/2005
|
3.114,982
|
1.097,279
|
52.016,579
|
5.412,309
|
Tháng 3/2006
|
4.355,734
|
96,601
|
66.923,788
|
6.227,707
|
Tháng 6/2006
|
5.064,782
|
59,629
|
73.365,203
|
6.985,973
|
Tháng 9/2006
|
5.433,203
|
71,862
|
79.982,433
|
4.244,080
|
Tháng 12/2006
|
2.113,922
|
50,202
|
101.414,707
|
5.802,178
|
Tháng 3/2007
|
4.708,105
|
75,346
|
160.785,478
|
3.938,408
|
Tháng 6/2007
|
5.315,113
|
95,652
|
182.096,691
|
7.014,132
|
Tháng 9/2007
|
4.141,573
|
92,851
|
157.073,562
|
9.748,162
|
Tháng 12/2007
|
9.081,304
|
332,282
|
288.894,953
|
9.064,491
|
Tháng 3/2008
|
6.512,323
|
16.542,549
|
222.503,712
|
9.831,015
|
Tháng 6/2008
|
8.184,298
|
67.800,000
|
190.322,905
|
74.515,960
|
Tháng 9/2008
|
4.157,700
|
78.700,000
|
168.191,372
|
15.429,387
|
Tháng 12/2008
|
4.208,455
|
37.100,000
|
129.085,297
|
15.061,279
|
Tháng 3/2009
|
13.825,800
|
170.213,516
|
239.478,368
|
10.520,537
|
Nguồn: NHNN (số liệu Đến 31/3/2009)
Cùng với sự phát triển của thị trường liên ngân hàng, lãi suất trên TTTT liên ngân hàng ngày càng có quan hệ chặt chẽ với lãi suất huy động, cho vay trên thị trường 1 và phản ánh sát thực hơn cung cầu thanh khoản trên thị trường cũng như chuyển tải phần nào tín hiệu về chính sách của NHNN đến thị trường.Những số liệu thống kê về thị trường đã cho thấy, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997-1998, lãi suất cho vay, gửi tiền VNð bình quân trên TTTT liên ngân hàng Việt Nam tại hầu hết các kỳ hạn đều tương đối ổn định, đặc biệt là giai đoạn 2005 đến cuối năm 2007. Trong khoảng thời gian này, lãi suất bình quân VNð trên TTTT liên ngân hàng chỉ ở mức 6- 8%/năm và biên độ dao động hàng ngày chỉ ở mức thấp.
Từ đầu năm 2008 đến khoảng tháng 9/2008, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng ở tất cả các kỳ hạn có sự biến động tăng đột biến và đứng ở mức cao, bình quân gần
18%/năm; cá biệt vào thời điểm căng thẳng thanh khoản lên đến đỉnh điểm, có TCTD phải chấp nhận giao dịch VNð tại kỳ hạn qua đêm với mức lãi suất lên đến 43%/năm. ðể đối phó với tình trạng căng thẳng về vốn và ổn định TTTT, NHNN đã đẩy mạnh các giải pháp điều hành chính sách như liên tục điều chỉnh lãi suất và mức dự trữ bắt buộc, điều chỉnh giảm các loại lãi suất, đẩy mạnh hoạt động cung ứng vốn thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, OMO, Swaps ngoại tệ, cho phép thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc... Do vậy, từ tháng 9/2008 đến những tháng đầu năm 2009, lãi suất các kỳ hạn trên TTTT liên ngân hàng đã giảm mạnh dưới tác động chính sách của NHNN và dần đi vào ổn định.
Theo thống kê của NHNN, đến cuối tháng 6/2009, lãi suất huy động USD tối đa là
1,5%/năm, cho vay là 3%- 5%/năm (giảm 2%- 3%/năm với cùng kỳ năm 2008); lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn của NHNN là 7%/năm. Mặt bằng lãi suất từ tháng 4 đến nay đã trở về thời kỳ ổn định.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |