Biểu 1: Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua Đêm năm 2008
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và lãi suất tái cấp vốn chưa phản ánh chính xác quan hệ cung cầu và xu hướng vận Động của thị trường tiền tệ.
Vai trò của NHNN trong việc thu thập thông tin diễn biến thị trường liên ngân hàng và tham gia Điều tiết thị trường khá mờ nhạt, Đặc biệt là cơ chế xử lý trong trường hợp cung lớn hơn cầu vốn trên thị trường.
Hoạt Động tái cấp vốn mới chỉ dừng lại ở mục Đích bổ sung nguồn vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng, các chức năng nhằm Điều chỉnh các Điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ, Điều chỉnh quá trình phát triển kinh tế về quy mô và cơ cấu Đầu tư dựa trên sự cấp vốn theo thời gian, theo lĩnh vực ngành kinh tế, theo từng vùng lãnh thổ chưa Được phát huy.
2. Thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc:
Nghiệp vụ thị trường Đấu thầu tín phiếu kho bạc Được thực hiện từ tháng 5/1995 và trải qua các giai Đoạn phát triển sau:
Từ năm 1995 Đến 1999: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc;
Từ năm 1999 Đến 2003: Phát hành tín phiếu kho bạc;
Từ năm 2003 Đến nay: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ (USD, kỳ hạn 5 năm).
Theo Thông tư 19/2004/TT-BTC ngày 18/3/2004 của Bộ Tài chính, hiện nay có hai loại trái phiếu Đang Được Đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước là: Tín phiếu kho bạc Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ (trái phiếu ngoại tệ).
Thành viên thị trường: Trước Đây, số Đơn vị Được NHNN công nhận thành viên thị trường Đấu thầu Trái phiếu kho bạc là 47 thành viên. Tuy nhiên trong quá trình tham gia, có một số thành viên Đã không tham dự một phiên Đấu thầu nào. Sau khi áp dụng Quy chế Đấu thầu Trái phiếu chính phủ (TPCP) theo Quyết Định 935/2004/QĐ-NHNN ngày 23/7/2004 và triển khai chương trình Đấu thầu TPCP qua mạng, NHNN xem xét và công nhận tổng số thành viên thị trường Đấu thầu TPCP Đến nay là 20 thành viên (chi tiết phụ lục 01).
a). Kết quả Đạt được:
Việc Đấu thầu tín phiếu Kho bạc qua NHNN Đã mở ra một kênh huy Động vốn với chi phí thấp cho Ngân sách Nhà nước. Doanh số và tỷ trọng tín phiếu Kho bạc phát hành dưới hình thức Đấu thầu qua NHNN trong tổng doanh số huy Động vốn của Kho bạc Nhà nước tăng qua các năm. Điều này phù hợp với xu thế phát triển thị trường và thông lệ quốc tế. Bên cạnh Đó, thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc Đã trở thành nguồn cung cấp hàng hóa chủ yếu cho các giao dịch nghiệp vụ tiền tệ giữa NHNN với các NHTM, nhất là nghiệp vụ thị trường mở Để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc Đến nay Đã Đa dạng hơn trước, gồm 364 ngày, 273 ngày và 182 ngày. Bên cạnh các NHTM Nhà nước, các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng Đã từng bước trở thành thành viên tham gia thị trường.
Bảng 2: Khối lượng trái phiếu chính phủ phát hành qua các năm:
Năm thực hiện
|
Tín phiếu kho bạc
|
Trái phiếu ngoại tệ
|
Số phiên
|
Khối lượng trúng thầu
(tỷ Đồng)
|
Số phiên
|
Khối lượng trúng thầu
(USD)
|
1995 (từ tháng 5)
|
4
|
243,60
|
|
|
1996
|
16
|
823,40
|
|
|
1997
|
37
|
2.917,50
|
|
|
1998
|
46
|
4.020,70
|
|
|
1999
|
45
|
3.011,60
|
|
|
2000
|
43
|
4.441,00
|
|
|
2001
|
46
|
3.915,00
|
|
|
2002
|
50
|
8.410,00
|
|
|
2003
|
51
|
15.901,00
|
5
|
9.000.000,00
|
2004
|
48
|
19.465,00
|
5
|
5.500.000,00
|
2005
|
60
|
22.120,60
|
7
|
Không có
|
2006
|
48
|
22.075,10
|
|
Không có
|
Tổng cộng
|
498
|
107.344,50
|
17
|
14.500.000,00
|
(Nguồn: www.sbv.gov.vn)
b) Một số hạn chế, bất cập:
Số lượng thành viên tham gia trên thị trường Đấu thầu tín phiếu Kho bạc vẫn còn hạn hẹp, thành viên chủ yếu vẫn là các NHTM.
Lãi suất trên thị trường Đấu thầu tín phiếu kho bạc vẫn còn nhiều bất cập. Hiện nay, lãi suất áp dụng lãi suất chỉ Đạo trong Đấu thầu tín phiếu Kho bạc nên lãi suất trúng thầu chưa hình thành theo các nguyên tắc thị trường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn có những hạn chế nhất Định.
3. Nghiệp vụ thị trường mở:
Thị trường mở (Open Market Operations) Được chính thức Đi vào hoạt Động từ ngày 12/07/2000 và vận hành theo Quy chế hoạt Động thị trường mở Được ban hành kèm theo Quyết Định số 85/2000/QĐ – NHNN14 ngày 09/3/2000. Qua quá trình hoạt Động, NHNN Đã không ngừng hoàn thiện cơ sở pháp lý Để thị trường mở ngày càng phát huy vai trò, tác dụng trong sự phát triển của thị trường tiền tệ.
Các công cụ tài chính Được phép giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các loại giấy tờ có giá (GTCG) phát hành bằng Đồng Việt Nam như: Tín phiếu NHNN, TPCP (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu Đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu chính quyền Địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành và có thời hạn còn lại tối Đa là 91 ngày (Đối với trường hợp mua, bán hẳn) và dài hơn thời hạn mua, bán (Đối với trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn).
Phương thức giao dịch:
Giao dịch song phương: là giao dịch trực tiếp giữa NHTW với 1 hoặc 1 số đối tác được lựa chọn mà không qua thủ tục đấu thầu
Giao dịch theo phương thức đấu thầu: có đầu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất
Giao dịch theo phương thức đấu thầu điểm SWAP: có yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp.
Sơ Đồ: Cơ chế tác Động của OMO tới dự trữ ngân hang
a). Kết quả Đạt Được:
Số thành viên tham gia tăng lên hàng năm. Đến nay có 35 thành viên tham gia (chi tiết phụ lục 02).
Bảng 3: KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỞNG MỞ
(12/7/2000 – 31/12/2008)
Năm thực hiện
|
Số phiên thực hiện
|
Khối lượng trúng thầu theo các phương thức giao dịch (tỷ Đồng)
|
Mua kỳ hạn
|
Mua hẳn
|
Bán kỳ hạn
|
Bán hẳn
|
Tổng cộng
|
2000
|
17
|
873,50
|
480,00
|
|
550,00
|
1.903,50
|
2001
|
48
|
3.253,81
|
60,00
|
50,00
|
570,00
|
3.933,81
|
2002
|
85
|
7.245,53
|
|
|
1.900,00
|
9.145,53
|
2003
|
107
|
9.844,15
|
|
|
11.340,00
|
21.184,15
|
2004
|
123
|
60.985,91
|
|
|
950,00
|
61.935,91
|
2005
|
159
|
100.679,15
|
|
700,00
|
1.100,00
|
102.479,15
|
2006
|
155
|
26.332,77
|
|
200,00
|
86.102,00
|
112.634,77
|
2007
|
355
|
63.147,00
|
|
|
45.475,44
|
417.768,50
|
2008
|
402
|
947.205,00
|
|
12.022,00
|
76.837,00
|
1.036.066,00
|
Tổng cộng
|
1.451
|
1.164.679,82
|
540,00
|
12.972,00
|
179.349,00
|
1.767.051,32
|
(Nguồn: www.sbv.gov.vn)
Các thủ tục giao dịch nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục Được cải tiến, cơ chế hoạt Động tiếp tục Được hoàn thiện. Năm 2004, NHNN Đã ban hành Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại NHNN ban hành kèm theo Quyết Định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004. Đây là cơ sở pháp lý tạo Điều kiện cho các TCTD thực hiện thống nhất việc lưu ký các giấy tờ có giá phục vụ cho các giao dịch trên thị trường tiền tệ. Ngoài ra, NHNN Đã mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại TTGDCK Để tạo Điều kiện cho việc lưu ký các giấy tờ có giá phát hành trên TTCK Được thuận lợi, Đơn giản hơn. Đặc biệt NHNN Đã bắt Đầu giao dịch Đặt thầu và Đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở qua mạng, tạo thuận lợi cho các thành viên tham gia thị trường. Cũng trong năm này, NHNN cho phép trái phiếu công trình trung ương Được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.
Tần suất và khối lượng trúng thầu tăng dần qua các năm. Bắt Đầu từ tháng 11/2004, giao dịch OMO Đã Được thực hiện Định kỳ 3 phiên/tuần, vào ngày thứ 2, 4 và 6, góp phần Điều tiết kịp thời vốn khả dụng của TCTD. Trong năm 2005, NHNN Đã tổ chức Được 159 phiên thị trường mở, tăng 28,5%so với năm 2004. Mặc dù hiện nay Đã giao dịch với tần suất 3 phiên/tuần nhưng nhìn chung vẫn chưa Đáp ứng Được nhu cầu giao dịch vốn của các ngân hàng.
*). Tình hình thị trường Mở OMO trong năm 2008:
3.2.1 Tình hình chính sách Tiền Tệ chung:
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cùng Bộ Tài chính và các Bộ ngành Chính phủ Đã có nhiều biện pháp can thiệp nhằm giúp ổn Định thị trường và nền kinh tế giảm thiểu tác Động từ khủng hoảng tài chính toàn cầu. Chính sách tiền tệ Được Điều chỉnh linh hoạt kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác Đã mang lại hiệu quả Đáng kể. Quá trình thực thi CSTT Được nghiên cứu từ năm 2008 Đến nay qua 3 thời kỳ:
Quý I/2008 – thời kỳ bắt Đầu thắt chặt,
Quý II và III/2008 – thời kỳ tăng cường thắt chặt
Quý IV/2008 tới nay – thời kỳ nới lỏng.
Về cơ bản, CSTT áp dụng Đạt Được mục tiêu kiềm chế lạm phát leo thang và chống suy thoái kinh tế.
Biểu 2: Thay Đổi chính sách tiền tệ từ năm 2008 Đến nay
|
Q1 Q2, Q3 Q4
|
Q1 (Quý I/2008): CSTT bắt Đầu thắt chặt. Lãi suất Được Điều chỉnh tăng nhẹ từ 8,25% lên 8,75%.
Q2, Q3 (Quý II và III/2008): CSTT tăng cường thắt chặt. Lãi suất tiếp tục Điều chỉnh tăng mạnh lên tới 14%- mức cao nhất trong nhiều năm qua.
Q4 (Từ quý IV/2008 Đến nay): CSTT nới lỏng. Lãi suất diễn biễn ngược chiều, liên tục Được Điều chỉnh giảm theo từng tháng, Đến này là 7%.
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |