II. MÔ HÌNH TTTT VIỆT NAM
Phương thức giao dịch:
Trên thị trường tín dụng: nghiệp vụ hoatđộng vốn thể hiện qua các hoạt động bên tài sản nợ tạo nên nguồn vốn của các ngân hàng mà chủ yếu là các loại tiền gửi. Bên cạnh nguồn vốn tiền gửi, các ngân hàng còn xúc tiến phát hành 1 số giấy tờ có gía như các loại kỳ phiếu nội tệ và ngoại tệ. Đây là công cụ có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm và được phép chuyển nhượng, vì vậy tạo sự linh hoạt cho công cụ và tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng. Bên phía sử dụng vốn, hay còn gọi là các nghiệp vụ bên tài sản có bao gồm các hoạt động “đầu ra” của ngân hàng thương mại, nhưng chủ yếu là nghiệp vụ cho vay đem lại hơn 90% thu nhập cho các ngân hàng.
Trên thị trường liên ngân hàng: hoạt động của thị trường diễn ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng như Điều kiện bảo Đảm tiền vay dựa trên mức Độ tín nhiệm và có sự tham gia tích cực của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng Được thực hiện dưới các hình thức tín chấp, bảo Đảm bằng số dư tiền gửi Đối ứng tại ngân hàng cho vay; thậm chí một số ngân hàng Đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau.
Trên thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn: tín phiếu kho bạc có các loại kì hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng do kho bạc phát hành thông qua ngân hàng làm đại lý đã được đưa ra đấu giá công khai. Lãi suất áp dụng tùy thuộc kết quả từng đợt phát hành. Hình thức phát hành có thể là tín phiếu loại ghi sổ, các chứng chỉ vô danh hoặc các chứng chỉ đích danh. Phương thức phát hành là chiết khấu, tức bán thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đến hạn.
Hiện nay, Việt nam theo Đuổi mô hình thị trường tiền tệ mới- thị trường của các GTCG ngắn hạn
1. TÌNH HÌNH GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM
1.1. Thị trường các giao dịch của NHNN
NHNN tham gia giao dịch với các TCTD thông qua các nghiệp vụ cơ bản sau:
Bảng 1. Các nghiệp vụ TTTT Việt Nam
Số
TT
|
Tên nghiệp vụ
|
Năm thực hiện
|
Mục Đích
|
Đặc Điểm về giao dịch
|
Đặc Điểm của lãi suất
|
1
|
Nghiệp vụ thị
trường mở (OMO)
|
7/2000
|
Là một công cụ Được NHNN sử dụng
Để thực thi CSTT quốc gia.
|
NHNN chủ Động Đề xuất theo yêu cầu Điều hành CSTT.
|
Do thị trường quyết Định.
|
2
|
Nghiệp vụ Đấu thầu TPCP
|
6/1994
|
NHNN làm Đại lý cho Bộ Tài chính trong việc phát hành và thanh toán trái phiếu (tín phiếu Kho bạc và trái phiếu ngoại tệ) theo phương thức bán buôn
với các thành viên trên thị trường sơ cấp
(thông qua Đấu thầu).
|
NHNN chủ Động Đề xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
|
Chỉ Đạo hoặc do thị trường quyết Định.
|
3
|
Nghiệp vụ hoán Đổi ngoại tệ (SWAP)
|
7/2001
|
Để khắc phục tình trạng các TCTD gặp khó khăn về vốn khả dụng bằng nội tệ trong khi nguồn vốn ngoại tệ dư thừa.
|
TCTD Đề xuất khi có nhu cầu.
|
Do NHNN ấn
Định.
|
4
|
Nghiệp vụ thấu chi và cho vay qua
Đêm
|
10/2002
|
Bù Đắp thiếu hụt tạm thời trong ngày trong thanh toán Điện tử liên ngân hàng/Tất toán khoản thấu chi tại thời Điểm cuối ngày làm việc.
|
TCTD/NHNN chủ Động thực hiện.
|
Do NHNN ấn
Định.
|
5
|
Nghiệp vụ cầm cố và chiết khấu GTCG
|
2003
|
Tái cấp vốn cho TCTD trên cơ sở cầm cố hoặc chiết khấu GTCG.
|
TCTD Đề xuất khi có nhu cầu.
|
Do NHNN ấn
Định.
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |