ĐIỀu chỉnh cơ CẤu kinh tế nhật bản trong bối cảnh toàn cầu hóa nhà xuất bản khoa học xã HỘI



tải về 1.9 Mb.
trang16/30
Chuyển đổi dữ liệu16.11.2017
Kích1.9 Mb.
#34383
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   30

Mặt khác, cơ cấu của vùng này thể hiện các lĩnh vực như thương mại, tài chính, bảo hiểm và dịch vụ công nghiệp đều dương. Bên cạnh đó, tiêu dùng cuối cùng có qui mô tương đối nhỏ và sự phụ thuộc nhập khẩu tương đối lớn vào vùng khác. Hệ thống các “thành phố lâu đài”(*) ở vùng Chugoku đã thành công trong việc thu hút các nhà máy trong các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp hóa chất, nhưng các “thành phố lâu đài” này đã không thành công trong việc tạo ra hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất như chức năng điều hành, chỉ huy (headquarters function), chức năng nghiên cứu và phát triển, . . . , mà những chức năng này có chiều hướng tập trung ở vùng Kanto và Kinki.

Xét sự chuyển dịch các ngành theo thời gian từ năm 1985 đến năm 1998 có thể nhận thấy là ngành bất động sản, giao thông-thông tin dịch vụ, thủy điện gia tăng một cách đáng kể, nhưng các ngành khác như ngành nông nghiệp, bán buôn, bán lẻ giảm sút liên tục từ 1985 đến 1998, ngành chế tạo, xây dựng tăng lên trong năm 1990 nhưng nhìn chung trong suốt khoảng thời gian sau giảm sút khá lớn, đặc biệt trong ngành chế tạo. Ngành dịch vụ giảm sút trong năm 1990 nhưng có dấu hiệu tăng lên khá lớn trong những năm cuối 1990.

Sự dịch chuyển của cơ cấu kinh tế cũng được thể hiện ở động thái biến đổi của cơ cấu lao động của các ngành trong vùng. Điều đó thể hiện trước hết ở tỉ trọng lao động trong các ngành chế tạo và dịch vụ tiếp tục suy giảm. Lao động trong ngành bán buôn - bán lẻ và dịch vụ ăn uống giảm sút đến năm 1995 nhưng sau đó tiếp tục gia tăng đến năm 2000. Trong ngành xây dựng, tỷ trọng lao động giảm sút trong năm 1990 nhưng tăng lên trong năm 1995 và tiếp tục có tỷ trọng không đổi trong những năm sau đó.



g. Vùng Shikoku

Đây là vùng có tỷ trọng thấp nhất trong cả nước về tổng sản phẩm của vùng (xem bảng 9).



Bảng 9: So sánh giữa vùng Shikoku và vùng Kanto




GDP

TIÊU DÙNG

ĐẦU TƯ

CỔ PHIẾU

XUẤT KHẨU QUỐC TẾ

XUẤT KHẨU TRONG NƯỚC

NHẬP KHẨU QUỐC TẾ

NHẬP KHẨU TRONG NƯỚC

HỆ SỐ ĐẦU VÀO

1. Nông, lâm, ngư nghiệp

-19,1

-2,2

-0,1

0,0

-0,1

-16,0

0,2

0,4

-1,2

2. Khai thác mỏ

-1,7

-0,1

0,0

0,0

0,0

-1,3

0,2

0,3

-0,9

3. Lương thực

-13,2

-4,4

0,0

0,0

0,2

-15,6

-1,0

7,4

0,1

4. Dệt

-12,3

-0,6

0,0

-0,1

0,0

-11,2

0,2

-0,7

-0,2

5. Giấy và sản phẩm gỗ

-28,6

-0,6

-0,1

0,0

-0,6

-30,6

1,5

1,2

0,5

6. Công nghiệp nhẹ

-43,8

-7,5

-0,4

0,0

0,5

-59,7

1,3

19,9

1,7

7. Hóa chất

-8,5

-1,9

-0,1

-0,1

-1,6

-17,3

-0,1

15,0

-2,6

8. Công nghiệp nặng

63,8

-0,8

-1,2

-0,1

17,2

-0,7

-1,5

48,6

2,4

9. Xây dựng và các phươn tiện công cộng

-4,6

-1,6

-3,5

0,0

0,5

-3,3

-0,2

1,5

2,0

10. Dịch vụ xã hội

14,1

-42,8

-1,1

0,0

7,1

-22,3

-4,3

64,2

13,4

11. Sản phẩm hóa học

-8,5

-1,9

-0,1

-0,1

-1,6

-17,3

-0,1

15,0

-2,6

12. Sứ, đá

-3,0

-0,1

-0,2

0,0

-0,4

-2,5

-0,1

0,9

-0,8

13. Kinh loại sơ chế

2,8

-0,1

-0,2

-0,1

2,1

-9,4

-0,5

9,7

1,4

14. Sản phẩm kim loại

1,6

-0,2

-0,2

0,0

0,4

-2,8

0,0

4,0

0,5

15. Máy thông dụng

-0,9

-0,2

-0,5

-0,2

1,0

-6,3

-0,3

5,8

-0,3

16. Điện máy

31,1

-0,1

-0,2

0,2

8,5

8,2

-0,3

15,5

0,1

17. Thiết bị vận tải

23,9

-0,3

-0,1

0,0

3,7

8,2

-0,5

12,0

0,8

18. Máy chính xác

4,5

-0,1

-0,1

0,0

1,6

1,5

0,0

1,7

-0,1

19. Cơ khí khác

13,3

-2,0

-0,2

0,1

1,3

0,2

0,7

11,1

2,1

20. Xây dựng

-0,9

-0,4

-3,4

0,0

0,2

-0,7

-0,1

0,9

2,6

21. Dịch vụ điện, ga, nước

-3,7

-1,3

-0,1

0,0

0,3

-2,6

-0,1

0,6

-0,7

22. Thương mại

6,6

-5,8

-1,1

0,0

0,7

-13,3

0,5

26,5

-0,8

23. Tài chính, bảo hiểm

15,5

-0,3

-0,2

0,0

1,1

-1,7

-0,9

10,4

7,0

24. Vận tải và thông tin

-5,3

-3,3

-0,2

0,0

1,9

-8,7

-0,6

6,4

-0,8

25. Dịch vụ công nghiệp

-2,7

-33,5

0,4

0,0

3,4

1,4

-3,3

20,9

8,0

Tổng

0,2

-56,9

-6,2

-0,1

23,5

-120,4

-4,4

149,6

14,8

Ngành nông, lâm, ngư nghiệp và lương thực có tỷ trọng tương đối lớn trong vùng (-19,1% và -13,2%). Sản phẩm của các ngành này chủ yếu hướng đến các thị trường ngoài vùng với tỷ trọng xuất khẩu đến các vùng khá lớn(-16,0% và -15,6%). Đối với các sản phẩm hóa chất, dệt và các sản phẩm gỗ và giấy cũng có tỷ trọng khá lớn (-8,5% và -12,3% và - 28,6%). Tương tự như vùng ven biển Setouchi, vùng Shikoku cũng hình thành các cứ điểm sản xuất bao gồm tỉnh Kagawa chuyên về công nghiệp dệt, tỉnh Ehim chuyên về giấy và các sản phẩm hóa học. Trọng tâm của các ngành sản xuất này vẫn là nhằm xuất khẩu sang những vùng nội địa khác.

Đối lập với các ngành trên, các ngành công nghiệp trọng yếu của nền kinh tế hiện đại như chế tạo máy, thiết bị điện tử, cơ khí vận tải có tỉ trọng tương đối thấp trong vùng và những sản phẩm của những ngành này được nhập khẩu từ những vùng khác. Những ngành khác như thương mại, tài chính và bảo hiểm cũng chiếm một tỷ trọng thấp (6,6% và 15,5%) và những dịch vụ này chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ từ các vùng khác. Nói chung, cơ cấu kinh tế của vùng này có nhiều nét tương đồng với vùng Chugoku.

Xét động thái biến động cơ cấu trên trong thời kỳ 1985-1998 những ngành bất động sản, giao thông-thông tin có tỉ trọng tăng lên trong suốt thời kỳ, những ngành dịch vụ có tỷ trọng suy giảm năm 90 nhưng đã gia tăng một cách đáng kể vào những năm cuối thập kỷ 90.

h. Vùng Kyushu

Những ngành nông-lâm-ngư nghiệp và lương thực là những ngành chủ lực của vùng với tỷ trọng là -22,3% và - 20,1% (bảng 10).



Bảng 10: So sánh giữa vùng Kyushu và vùng Kanto




GDP

TIÊU DÙNG

ĐẦU TƯ

CỔ PHIẾU

XUẤT KHẨU QUỐC TẾ

XUẤT KHẨU TRONG NƯỚC

NHẬP KHẨU QUỐC TẾ

NHẬP KHẨU TRONG NƯỚC

HỆ SỐ ĐẦU VÀO

1. Nông, lâm, ngư nghiệp

-22,3

-2,7

-0,3

0,0

-0,1

-12,8

-0,6

-3,2

-2,9

2. Khai thác mỏ

-2,0

-0,1

0,0

0,0

0,0

-0,9

-0,8

0,1

-0,3

3. Lương thực

-20,1

-7,4

0,0

0,0

-0,1

-12,4

-0,9

0,5

0,1

4. Dệt

-3,3

-0,7

0,0

0,0

0,2

-1,7

-0,1

-0,9

0,2

5. Giấy và sản phẩm gỗ

-3,0

-0,8

0,0

0,0

0,2

-4,3

0,2

0,8

0,9

6. Công nghiệp nhẹ

-18,5

-11,3

-0,4

-0,3

0,6

-19,0

-0,3

8,8

3,2

7. Hóa chất

9,5

-11,3

-0,4

0,1

-0,1

1,2

-0,2

14,7

-3,4

8. Công nghiệp nặng

53,5

-2,7

-0,1

0,2

18,2

-5,7

-0,5

41,9

0,6

9. Xây dựng và các phươn tiện công cộng

-8,5

-1,5

-5,7

0,0

0,5

-1,4

-0,2

0,4

1,2

10. Dịch vụ xã hội

-11,7

-61,5

-0,3

0,1

7,7

-14,5

-3,8

44,3

16,6

11. Sản phẩm hóa học

9,5

-2,7

-0,1

0,1

-0,1

1,2

-0,2

14,7

-3,4

12. Sứ, đá

-4,6

-0,2

-0,3

0,0

-0,1

-3,9

0,0

0,3

-0,4

13. Kinh loại sơ chế

-7,7

-0,3

-0,3

0,1

0,2

-10,3

-1,2

5,3

-1,2

14. Sản phẩm kim loại

2,8

-0,3

0,8

-0,1

0,4

-0,5

0,0

2,8

0,7

15. Máy thông dụng

9,0

-0,2

0,3

0,0

2,8

0,1

0,0

5,5

-0,1

16. Điện máy

28,5

-0,2

-0,4

0,3

11,0

-0,7

-0,4

17,3

0,9

17. Thiết bị vận tải

16,4

-0,6

-0,1

0,0

2,2

4,4

0,9

9,6

0,4

18. Máy chính xác

4,5

-0,1

-0,2

0,0

1,7

1,3

0,2

1,5

-0,1

19. Cơ khí khác

12,5

-2,3

-5,6

-0,3

0,4

3,3

0,6

8,2

2,8

20. Xây dựng

-3,5

-2,6

-0,1

0,0

0,2

-0,3

-0,1

0,7

2,3

21. Dịch vụ điện, ga, nước

-5,0

-2,6

-0,1

0,0

0,4

-1,1

-0,1

-0,3

-1,2

22. Thương mại

0,7

-7,3

-0,2

0,0

1,6

-8,9

0,4

15,7

-0,7

23. Tài chính, bảo hiểm

16,1

-0,8

-0,2

0,0

1,2

0,9

-1,0

6,8

9,4

24. Vận tải và thông tin

-10,5

-5,1

0,2

0,0

1,2

-9,3

0,1

2,7

0,3

25. Dịch vụ công nghiệp

-18,0

-48,4

0,2

0,1

3,8

2,8

-3,3

19,3

7,6

Tổng

0,0

-82,7

-6,7

0,1

26,7

-53,1

-6,2

107,0

14,9

Các yếu tố cấu thành nên tỷ trọng lớn này là tiêu dùng cuối cùng trong vùng và xuất khẩu sang vùng khác lớn. Trong số những ngành công nghiệp ở Kyushu, ngành kim loại sơ chế ở Kita Kyushu đã từng là ngành tiêu biểu trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng công nghiệp ở Nhật Bản. Trong giai đoạn này, Kita Kyushu trở thành một địa điểm tuyệt vời cho việc cung cấp quặng sắt thông qua cảng biển vùng này. Mặc dù, hiện: trạng đã đổi thay khác trước nhưng tỷ trọng của ngành kim loại sơ chế (-7,7%) và tỷ trọng xuất sang vùng khác của ngành hàng này là (-10,3%) vẫn khá lớn. Bên cạnh đó, những ngành xây dựng, dịch vụ điện, ga và cung cấp nước, và dịch vụ công nghiệp cũng có tỷ trọng lớn (-3,5% và -5% và -18%). Hơn nữa, Kyushu còn là một trong những trung tâm du lịch, nơi có những mùa xuân ấm áp và những công viên nên thơ có khắp mọi nơi trong vùng. Dịch vụ công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng đối với tiêu dùng cuối cùng ở vùng này (-48.4%).

Các ngành công nghiệp máy, thiết bị điện tử và sản xuất ô tô có tỷ trọng tương đối thấp (28,5% và 16,4%) so với vùng Kanto. Các ngành này có sản phẩm xuất khẩu sang nước khác thấp và nhập khẩu từ các vùng khác trong nước cao. Nếu ngành công nghiệp giấy và gỗ chế phẩm thay thế cho ngành kim loại sơ chế thì cơ cấu kinh tế vùng này tương tự như cơ cấu kinh tế của vùng Hokkaido.



i. Vùng Okinawa

Do sự giống nhau về điều kiện địa lý, khí hậu và môi trường tự nhiên, cơ cấu kinh tế vùng Okinawa có nhiều nét tương đồng với vùng Kyushu và Shikoku. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp và lương thực có tỷ trọng tương đối lớn (-6,7%, -5,2%), tuy nhiên không thể so sánh về qui mô và mức độ của các ngành này ở vùng Kyushu và Shikoku. Ngành công nghiệp phát triển hàng đầu của vùng này là ngành xây dựng (-23,9%) và ngành dịch vụ công nghiệp (-37,0%). Những ngành trên có qui mô lớn là do qui mô lớn của khu vực công nghiệp của vùng, tương tự như vùng Kyushu và Shikoku có qui mô khu vực công lớn. Từ khi Okinawa được qui hoạch trở thành một vùng nghỉ ngơi du lịch nổi tiếng như ở Kyushu và Hokkaido thì ngành du lịch và khách sạn cũng được chú trọng đầu tư phát triển khá mạnh.



Bảng 11: So sánh giữa vùng Okinawa và vùng Kanto




GDP

TIÊU DÙNG

ĐẦU TƯ

CỔ PHIẾU

XUẤT KHẨU QUỐC TẾ

XUẤT KHẨU TRONG NƯỚC

NHẬP KHẨU QUỐC TẾ

NHẬP KHẨU TRONG NƯỚC

HỆ SỐ ĐẦU VÀO

1. Nông, lâm, ngư nghiệp

-6,7

-2,2

-0,1

0,1

0,0

-3,1

-0,7

0,8

-1,5

2. Khai thác mỏ

-1,1

-0,1

-0,1

0,0

-0,2

0,1

0,1

0,1

-0,9

3. Lương thực

-5,2

-3,8

-0,1

0,0

0,0

-1,8

0,0

1,0

-0,6

4. Dệt

2,3

-0,4

0,0

0,0

0,2

0,8

0,1

1,7

0,1

5. Giấy và sản phẩm gỗ

4,2

-0,6

-0,6

0,0

0,2

1,5

-0,1

3,2

0,5

6. Công nghiệp nhẹ

11,2

-7,3

-2,5

0,1

1,5

6,3

0,3

12,1

0,9

7. Hóa chất

0,1

-2,2

-0,5

0,1

-3,0

-0,8

0,9

5,7

-0,1

8. Công nghiệp nặng

73,0

-2,2

-2,6

0,1

18,6

27,6

1,5

30,2

0,0

9. Xây dựng và các phươn tiện công cộng

-28,4

-4,8

-24,5

0,0

-0,8

0,6

0,0

0,1

0,9

10. Dịch vụ xã hội

-47,9

-64,5

-5,4

0,0

0,6

-10,3

-1,4

20,7

12,1

11. Sản phẩm hóa học

0,1

-2,2

-0,5

0,1

-3,0

-0,8

0,9

5,7

-0,1

12. Sứ, đá

-1,7

-0,2

-1,3

0,0

0,1

0,7

-0,1

0,0

-0,9

13. Kinh loại sơ chế

9,4

-0,3

-0,9

0,1

1,8

4,5

-0,6

5,3

-0,6

14. Sản phẩm kim loại

3,0

-0,3

-1,4

0,0

0,5

1,9

0,0

1,9

0,4

15. Máy thông dụng

11,2

-0,2

0,6

0,1

2,3

4,1

-0,1

4,4

0,1

16. Điện máy

28,8

-0,7

-0,1

0,0

8,8

10,1

-0,2

10,7

0,3

17. Thiết bị vận tải

17,6

-0,7

-0,9

0,1

4,3

6,1

2,0

7,1

-0,3

18. Máy chính xác

3,0

-0,1

-0,1

-0,1

1,0

1,0

0,3

0,8

0,0

19. Cơ khí khác

11,6

-2,4

-0,6

0,1

1,1

5,1

0,4

6,3

1,7

20. Xây dựng

-23,9

-0,8

-24,1

0,0

0,0

0,1

0,0

0,4

0,5

21. Dịch vụ điện, ga, nước

-4,5

-4,0

-0,4

0,0

-0,8

0,5

0,0

-0,4

0,4

22. Thương mại

5,5

-5,4

-1,2

0,0

1,0

3,1

0,3

7,9

-0,1

23. Tài chính, bảo hiểm

3,4

-5,6

-1,0

0,0

0,4

1,8

-0,5

3,2

5,1

24. Vận tải và thông tin

-19,8

-4,4

-0,9

0,0

-2,0

-13,0

0,2

0,6

-0,5

25. Dịch vụ công nghiệp

-37,0

-49,2

-2,4

0,0

1,2

-2,2

-1,3

9,2

7,6

Tổng

0,2

-83,2

-35,6

0,2

16,7

20,4

0,7

69,6

11,2

Tiêu dùng cuối cùng trong ngành dịch vụ xã hội cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn (-64,5%). Mặt khác sự tồn tại của các căn cứ quân sự của Mỹ góp phần vào sự gia tăng của tiêu dùng cuối cùng trên.

Các ngành chế tạo máy, thiết bị điện và ngành thiết bị vận tải có tỷ trọng rất thấp so với vùng Kanto (28,8% và 17,6%). Sự chênh lệch này được biểu hiện thông qua xuất khẩu sang các nước khác thấp và nhập khẩu từ các vùng khác lớn giống như ở vùng Kyushu.



Xét động thái biến đổi của tỷ trọng các ngành trong tổng sản phẩm của vùng (bảng 12) có thể nhận thấy là từ năm 1985 đến năm 1998 tỷ trọng của ngành dịch vụ tăng từ 17,1% lên 28,1% và ngành bất động sản tăng từ 9,9% lên 10,7%, ngược lại ngành bán buôn-lẻ có xu hướng giảm sút đáng kể từ 13,9% xuống còn l3,5%. Các ngành khác như lâm nghiệp, chế tạo, giao thông-thông tin có sự gia tăng vào đầu những năm 90 nhưng sau đó lại giảm xuống. Trong năm 1998, so với toàn quốc, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng lên nhưng tỷ trọng ngành chế tạo, lại giảm xuống tương đối rõ.

Bảng 12: Sự biến đổi tỷ trọng một số ngành chủ yếu trong tổng sản phẩm theo vùng




Năm

Hokkaido

Tohoku

Bắc Kanto

Nam Kanto

Chubu

Hokuriku

Kinki

Chogoku cả nước

Chihoku

Kyushu

Okinawa

Chế tạo

85

11,2

20,5

37,8

26,9

38,4

25,9

27,7

27,7

23,0

18,7

6,1

90

11,4

21,3

35,9

22,8

37,4

26,2

29,3

29,3

23,2

18,6

6,5

98

10,7

19,2

32,6

19,4

33,3

25,1

25,7

25,7

21,3

16,7

5,7

Xây dựng

85

11,7

9,3

8,4

6,9

6,9

8,2

7,4

7,4

8,3

8,2

15,5

90

12,4

11,3

10,8

9,0

7,4

9,4

8,8

8,8

9,4

9,6

14,2

98

12,1

11,5

8,5

8,8

13,8

9,1

8,7

8,7

8,8

8,7

11,4

Bán buôn

lẻ


85

15,5

13,8

10,6

15,5

13,4

14,3

16,2

16,2

12,3

13,9

13,9

90

15,3

13,8

10,6

14,5

11,7

14,3

15,8

15,8

13,5

16,3

13,5

98

12,8

11,7

9,3

13,7

7,1

10,9

12,9

12,9

12,5

14,2

13,5

Bất động sản

85

9,2

9,3

6,9

8,7

7,6

8,4

7,7

7,7

8,8

8,4

9,9

90

9,7

9,5

7,8

10,6

10,0

9,2

9,8

9,8

8,8

8,8

10,1

98

11,2

11,2

10,7

12,6

7,5

11,2

6,9

6,9

10,0

10,8

10,7

Giao thông vận tải

85

8,5

5,6

4,3

7,2

5,7

4,9

4,9

5,4

6,5

7,0

8,4

90

8,9

6,1

4,6

7,3

6,3

5,1

5,1

6,4

6,8

7,3

8,4

98

8,5

6,9

5,0

8,1

6,4

5,1

5,1

7,0

7,0

7,1

7,1

Dịch vụ

85

15,6

12,3

11,1

16,2

11,0

12,1

12,1

13,0

19,7

15,1

17,1

90

16,2

12,7

12,1

19,2

11,8

12,3

12,3

12,7

13,4

15,4

19,6

98

19,7

15,6

13,0

22,3

14,9

15,4

15,4

15,4

16,8

19,3

28,1

Lâm nghiệp

85

7,0

7,5

5,0

0,1

2,8

4,5

1,5

7,2

7,2

6,5

5,4

90

6,3

6,6

4,1

0,06

2,6

3,2

1,3

3,1

6,3

5,5

4,5

98

5,0

5,5

3,5

0,03

2,3

2,3

1,1

2,3

4,3

4,5

3,2

Thủy điện

85

4,0

7,5

3,6

3,4

3,4

8,3

4,0

5,2

4,9

4,7

4,5

90

3,8

4,5

3,0

2,8

3,2

5,2

3,8

4,5

4,2

4,5

4,2

98

3,3

5,5

3,1

3,0

3,3

7,5

4,0

4,1

4,3

4,6

4,4

Tài chính

85

4,5

4,8

3,9

8,5

4,1

5,3

7,2

5,2

6,5

5,6

5,1

90

4,0

4,5

3,5

8,6

4,2

5,2

6,2

4,9

6,2

5,5

5,1

98

4,0

4,6

3,5

5,1

4,1

5,0

5,7

5,1

6,1

5,5

5,1




Каталог: uploaded -> 2011
2011 -> Nghị quyết số 49-nq/tw ngàY 02 tháng 6 NĂM 2005 CỦa bộ chính trị VỀ chiến lưỢc cải cách tư pháP ĐẾn năM 2020
2011 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo viện nghiên cứu phát triểN giáo dụC
2011 -> TÌnh hình và xu thế phát triển giáo dụC ĐẠi họC Ở MỘt số NƯỚc thuộc khu vực châU Á thái bình dưƠNG
2011 -> LUẬt pháp về biển và VÙNG biểN
2011 -> VĂn phòng quốc hộI
2011 -> Nghị quyết số 9-nq/tw ngàY 02 tháng năM 2005
2011 -> MỘt số quy đỊnh của bộ luật tố TỤng hình sự VỀ hoạT ĐỘng đIỀu tra và truy tố ĐỐi với ngưỜi chưa thành niên phạm tộI
2011 -> Nguyên tắc lập luận hợp lý VÀ nguyên tắc VI phạm mặc nhiên trong pháp luật cạnh tranh giới thiệu chung

tải về 1.9 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   30




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương