2.2.7. Quy hoạch các Trường đạt chuẩn quốc tế, khu vực ASEAN, chất lượng cao, trường khu vực, trung tâm dạy nghề kiểu mẫu
- Đến năm 2015:
+ Trường chuẩn quốc tế: Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội
+ Trường chất lượng cao: Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội
+ Trung tâm dạy nghề kiểu mẫu: Trung tâm dạy nghề Ba Vì.
- Đến năm 2020:
+ Trường cấp vùng: hình thành 3 trường cao đẳng nghề tại Phú Xuyên, Thạch Thất, Sóc Sơn theo hướng: đầu tư mở cơ sở 2 Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội tại Thạch Thất để Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội đảm trách là trường cấp vùng; đầu tư Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp tại Sóc Sơn để đảm trách là trường cao đẳng nghề cấp vùng tại Sóc Sơn với chất lượng cao; nâng cấp trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội (Phú Xuyên) lên Trường Cao đẳng nghề chất lượng cao Phú Xuyên để đảm trách là trường cao đẳng nghề cấp vùng tại Phú Xuyên
+ Trường chuẩn quốc tế: Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội, Trường Cao đẳng nghề Trần Hưng Đạo (tư thục).
+ Trường chất lượng cao: Trường Cao đẳng nghề Phú Xuyên.
+ Trường cấp khu vực ASEAN: Trường Cao đẳng nghề Du lịch và Khách sạn Hà Nội; Trường Cao đẳng nghề Thăng Long (tư thục)
+ Trường Trung cấp nghề có từ 1-3 nghề đạt cấp độ khu vực: Trường Trung cấp nghề Giao thông công chính Hà Nội, Trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội, Trường Trung cấp nghề dân lập kỹ thuật Tổng hợp (tư thục).
+ Trung tâm dạy nghề kiểu mẫu: Trung tâm dạy nghề Ba Vì, Trung tâm dạy nghề Thanh Trì.
* Định hướng các trường có các ngành nghề đạo tạo đạt tiêu chuẩn cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế
Trước thực trạng cạnh tranh về nhân lực có tay nghề trình độ cao thì việc xây dựng trọng điểm các trường nghề, các nghề trình độ cao là hết sức cần thiết.
Sau khi đánh giá tình hình kinh tế - xã hội hiện tại và xu thế trong tương lai, cùng với đó là thế mạnh của từng trường, quy hoạch các trường cùng với ngành đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế để được đầu tư như sau:
Các trường được chọn đều thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể và địa phương nên có những thuận lợi về nguồn thu sự nghiệp của trường và các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác theo quy định. Do vậy các trường cũng tận dụng được triệt để điều kiện thuận lợi từ cơ quan chủ quản về chuyên môn. Hầu hết các trường trên tập trung tại khu vực quận Đống Đa và Thanh Xuân là các quận nội thành nên khó khăn về mở rộng diện tích cho đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia và quốc tế. Đề nghị các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi các trường đóng trên địa bàn có phương án hỗ trợ.
2.2.8. Quy hoạch cơ cấu ngành nghề và cấp trình độ đào tạo
* Ngành nghề đào tạo
Hà Nội cần phát triển đào tạo nghề cả về quy mô và chất lượng theo ba cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề. Trong đó chú trọng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, nhằm đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
Tập trung đào tạo đội ngũ lao động làm việc trong các ngành, lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng quy mô đào tạo các nghề thuộc nhóm nghề thu hút học viên theo học như: Điện công nghiệp, điện dân dụng, điện tử công nghiệp, công nghệ ô tô, cắt gọt kim loại, hàn, lập trình máy tính, quản trị mạng máy tính, nguội chế tạo, nguội sửa chữa máy công cụ, nguội lắp ráp cơ khí, kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí, vẽ và thiết kế trên máy tính, quản trị cơ sở dữ liệu, hệ thống điện, kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính.
Dưới đây là 9 nghề đào tạo trình độ cao đẳng có nhiều cơ sở đào tạo nhất. Đây là những nghề được đánh giá “hot” hiện nay với việc thu hút rất nhiều người tham gia học và nhu cầu thị trường cũng cần một lượng.
Bảng 8. Nhu cầu tuyển sinh học nghề theo cấp trình độ đào tạo và một số ngành nghề chính
Đơn vị tính: Người
Cấp trình độ
|
2013
|
2014
|
2015
|
2020
|
2030
|
Điện công nghiệp
|
Trung cấp nghề
|
1263
|
1453
|
1541
|
2827
|
5561
|
Cao đẳng nghề
|
1669
|
2040
|
2478
|
4397
|
10457
|
Tổng số
|
2932
|
3493
|
4019
|
7224
|
16018
|
Điện dân dụng
|
Trung cấp nghề
|
564
|
668
|
754
|
1266
|
2490
|
Cao đẳng nghề
|
902
|
838
|
948
|
1589
|
3127
|
Tổng số
|
1466
|
1506
|
1702
|
2855
|
5617
|
Điện tử công nghiệp
|
Trung cấp nghề
|
631
|
726
|
821
|
1377
|
2709
|
Cao đẳng nghề
|
880
|
1020
|
922
|
2512
|
7415
|
Tổng số
|
1511
|
1746
|
1743
|
3889
|
10124
|
Công nghệ ô tô
|
Trung cấp nghề
|
3159
|
3519
|
4120
|
6673
|
13128
|
Cao đẳng nghề
|
1511
|
1723
|
1947
|
3266
|
6426
|
Tổng số
|
4670
|
5242
|
6067
|
9939
|
19554
|
Cắt gọt kim loại
|
Trung cấp nghề
|
676
|
872
|
985
|
1652
|
3251
|
Cao đẳng nghề
|
812
|
765
|
922
|
1449
|
2851
|
Tổng số
|
1488
|
1637
|
1907
|
3101
|
6102
|
Hàn
|
Trung cấp nghề
|
1805
|
2142
|
2403
|
4059
|
7129
|
Cao đẳng nghề
|
1444
|
1639
|
1852
|
3107
|
6112
|
Tổng số
|
3249
|
3781
|
4255
|
7166
|
13241
|
Kế toán doanh nghiệp
|
Trung cấp nghề
|
3836
|
4411
|
5129
|
9326
|
18918
|
Cao đẳng nghề
|
676
|
744
|
950
|
1546
|
2823
|
Tổng số
|
4512
|
5155
|
6079
|
10872
|
21741
|
Lập trình máy tính
|
Trung cấp nghề
|
287
|
335
|
375
|
545
|
956
|
Cao đẳng nghề
|
1015
|
1275
|
1584
|
3382
|
8555
|
Tổng số
|
1302
|
1610
|
1959
|
3927
|
9511
|
Quản trị mạng máy tính
|
Trung cấp nghề
|
176
|
212
|
267
|
345
|
677
|
Cao đẳng nghề
|
1940
|
2361
|
2679
|
4832
|
11407
|
Tổng số
|
2116
|
2573
|
2946
|
5177
|
12084
|
Đào tạo nghề theo ba cấp trình độ là hướng mà Đảng bộ và chính quyền TP Hà Nội đặt ra trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, đào tạo nghề theo ba cấp trình độ cũng phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới trường Cao đẳng nghề, trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (theo quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |