Chương II kế toán nguồn vốn hoạT ĐỘng của ngân hàng thưƠng mạI


Chương VIi Kế toán tài sản cố định



tải về 2.26 Mb.
trang10/22
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích2.26 Mb.
#25426
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   22

Chương VIi

Kế toán tài sản cố định

Và công cụ lao động trong NHTM




1. Kế toán Tài sản cố định

1.1. Tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán tài sản cố định trong NHTM

1.1.1. Tài sản cố định trong NHTM


1.1.1.1. Tiêu chuẩn của tài sản cố định

Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, tài sản cố định (TSCĐ) là những cơ sở vất chất, tư liệu lao động không thể thiếu được trong các NHTM. Với sự phát triển của nền kinh tế và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật TSCĐ trong ngân hàng không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá để góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của ngân hàng. Trong xu thế hội nhập quốc tế và hiện đại hoá ngân hàng thì TSCĐ là cơ sở vật chất và phương tiện cần thiết để phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Điều đó đã đặt ra cho công tác kế toán và quản lý TSCĐ trong các NHTM những yêu cầu ngày càng cao.

Một phương tiện lao động để được ghi nhận là TSCĐ khi nó đáp ứng được các tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng. Tiêu chuẩn của TSCĐ được xác định phải phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16), số 38 (IAS 38) và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, số 04. Những tài sản này thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài vào nhiều chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ của Bộ Tài chính thì TSCĐ phải thoả mãn các tiêu chuẩn:

Đối với TSCĐ hữu hình:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 10 triệu đồng trở lên)

Đối với TSCĐ vô hình:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;

- Nguyên giá tài sản phải được xác định mọt cách đáng tin cậy;

- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.


1.1.1.2. Phân loại TSCĐ trong NHTM


- Xét theo hình thức tồn tại, TSCĐ trong NHTM gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.

TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể đơn chiếc với kết cấu độc lập hoặc một tổ hợp gồm nhiều bộ phận liên kết lại với nhau để thực hiện hoàn chỉnh một hoặc một số chức năng nhất định. Các tài sản này phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, được ngân hàng nắm giữ để sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu. Đây là loại TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn và đa dạng trong các ngân hàng, chúng được phân chia thành các nhóm như nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện truyền tải, thiết bị truyền dẫn, máy văn phòng, dụng cụ đo lường, TSCĐ hữu hình khác.

TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do ngân hàng nắm giữ, sử dụng trong kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, như: quyền sử dụng đất có thời hạn, bản quyền bằng sáng chế, phần mềm máy tính, nhãn hiệu hàng hoá,... Các nguồn lực vô hình chỉ được coi là TSCĐ vô hình khi nó đáp ứng được yêu cầu về tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn lực, và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai. Có những nguồn lực không được ghi nhận là TSCĐ vô hình, như: lợi thế thương mại tạo ra từ nội bộ ngân hàng; các nhãn hiệu hàng hoá, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ ngân hàng... Những chi phí phát sinh đem lại lợi ích trong tương lai cho ngân hàng bao gồm chi phí thành lập ngân hàng, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của ngân hàng mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong thời gian tối đa không quá 3 năm cũng không được coi là TSCĐ vô hình.

- Xét theo hình thức sở hữu và nguồn hình thành thì TSCĐ trong ngân hàng bao gồm TSCĐ hình thành từ nguồn vốn của ngân hàng, TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách, TSCĐ được quyên tặng, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ thuê hoạt động... Trong đó, TSCĐ thuộc vốn ngân sách và vốn của ngân hàng được xem như tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng; tài sản thuê tài chính là những tài sản mà ngân hàng có được thông qua đi thuê tài chính của tổ chức khác và thoả mãn các điều kiện của nghiệp vụ này. Những tài sản thuê hoạt động gồm những tài sản thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định, quyền sở hữu thuộc về người cho thuê, định kỳ ngân hàng trả tiền thuê theo hợp đồng mà không phải tính khấu hao.


1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong NHTM


Để quản lý chặt chẽ TSCĐ nhằm bảo vệ an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, kế toán TSCĐ trong NHTM phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình TSCĐ thực có về giá trị cũng như hiện vật, tình hình xuất nhập TSCĐ. Mở sổ sách kế toán đầy đủ, quản lý hồ sơ tài sản chặt chẽ để giám đốc quá trình sử dụng nhằm bảo vệ an toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

- Phản ánh kịp thời, chính xác giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, chấp hành đúng các quy định của Nhà nước của ngành về trích và nộp khấu hao cho ngân sách.

- Kiểm kê và kiểm tra định kỳ tình trạng TSCĐ của đơn vị, đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết. Xử lý và thanh lý kịp thời những TSCĐ đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc không thích hợp... theo đúng thủ tục và chế độ của Nhà nước và của ngành.

- Tham gia lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa TSCĐ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh và phục vụ khách hàng. Phản ánh kịp thời, chính xác chi phí mua sắm, xây dựng và sửa chữa TSCĐ, chấp hành đúng dự toán về xây dựng, mua sắm, sửa chữa TSCĐ tại đơn vị.

1.2. Cơ chế quản lý và nguyên tắc hạch toán TSCĐ



1.2.1. Cơ chế quản lý TSCĐ

- Nguồn hình thành TSCĐ của một NHTM được quản lý tập trung tại hội sở chính, trong khi đó các TSCĐ lại được hình thành và sử dụng ở tất cả các cấp trong cả hệ thống như: các chi nhánh, Sở giao dịch, Hội sở chính.

- Các đơn vị phải có trách nhiệm tổ chức quản lý tốt việc hình thành, sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Đồng thời tổ chức việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách kế toán và báo cáo đầy đủ trung thực tình hình TSCĐ của đơn vị về hội sở chính.

- Tuỳ theo phương pháp quản lý, các NHTM có thể hạch toán nguồn vốn cố định tương ứng với lượng tài sản tại mỗi đơn vị trực thuộc hoặc chỉ theo dõi chung tại hội sở chính. Trường hợp tổ chức theo dõi nguồn vốn cố định theo từng đơn vị trực thuộc thì mỗi sự biến động về giá trị tài sản hoặc khi trích khấu hao tài sản đòi hỏi phải thực hiện các nghiệp vụ kế toán điều chuyển vốn cố định. Nếu theo dõi vốn cố định chung cho toàn hệ thống thì mỗi sự biến động giá trị tài sản, các đơn vị chỉ phải lập và gửi báo cáo về hội sở chính để theo dõi.


1.2.2. Nguyên tắc và chuẩn mực kế toán TSCĐ


Do tính đa dạng về đặc điểm kỹ thuật, tính năng tác dụng, hình thái vật chất, nguồn hình thành cũng như thời gian sử dụng các tài sản khác nhau nên yêu cầu quản lý của các tài sản là khác nhau. Từ đó, quá trình hạch toán TSCĐ trong NHTM phải phù hợp với các chuẩn mực kế toán và tuân thủ các quy định có tính nguyên tắc sau đây:

1- Chỉ được hạch toán là TSCĐ khi tài sản đó có đủ các tiêu chuẩn theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam. Ngoài ra, trong ngân hàng còn phải chú ý phân biệt mục đích và cách thức sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nếu một tài sản có 4 đủ tiêu chuẩn của TSCĐ nhưng được sử dụng vào mục đích là đối tượng kinh doanh (cho thuê) thì không được ghi nhận là TSCĐ. Không được tự ý chuyển từ TSCĐ thành công cụ lao động và ngược lại nếu không có căn cứ xác đáng để chuyển.


2- Mọi TSCĐ trong ngân hàng phải tồn tại thực sự, có căn cứ xác định được giá trị hợp lý và phân định chính xác là tài sản thuộc sở hữu của ngân hàng hay tài sản đi thuê tài chính.

TSCĐ thuộc sở hữu của ngân hàng là những tài sản được hình thành từ nguồn vốn của bản thân ngân hàng hoặc do ngân sách cấp, tài sản do cổ đông đóng góp, do góp vốn liên doanh, tài sản do điều chuyển nội bộ, được biếu tặng... Những tài sản này phải được đưa vào cân đối kế toán và trích khấu hao đầy đủ, số khấu hao được nộp cho ngân sách hoặc được sử dụng để tái tạo tài sản cố định mới.

TSCĐ thuê tài chính là những tài sản hình thành khi ngân hàng đi thuê theo hợp đồng thuê tài chính. Những tài sản này cũng phải được đưa vào cân đối kế toán của ngân hàng, định kỳ phải trích khấu hao và tính vào chi phí để trả nợ cho bên cho thuê theo đúng hợp đồng.

Những tài sản thuê hoạt động, nhận giữ hộ, những tài sản do khách hàng thế chấp, cầm cố không được ghi nhận là TSCĐ của ngân hàng và chỉ được hạch toán ngoại bảng để theo dõi trả tiền thuê, thu phí dịch vụ giữ tài sản hoặc xử lý nợ khi người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.

3- Việc quản lý và hạch toán TSCĐ phải tiến hành đồng thời cả về giá trị và hiện vật, tức là cùng với việc hạch toán trên sổ sách kế toán phải lập thẻ và hồ sơ của từng tài sản. Định kỳ phải tiến hành kiểm kê hiện vật TSCĐ để phát hiện kịp thời những trường hợp thừa, thiếu và hiện trạng của tài sản, trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch khấu hao, thanh lý và xử lý phù hợp.

4- Hàng tháng, các đơn vị sử dụng tài sản phải trích khấu hao cơ bản TSCĐ đầy đủ theo đúng phương pháp và tỷ lệ quy định cho từng loại tài sản.

5- Khi xây dựng, mua sắm TSCĐ phải trên cơ sở dự toán được duyệt, chấp hành đúng dự toán và sử dụng đúng nguồn vốn xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ.

6- Phải xác định đúng nguyên giá của TSCĐ và hạch toán chính xác theo nguyên giá đã xác định hợp lý. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam (số 03, 04, và 06) và quy định của NHNN thì nguyên giá của TSCĐ trong các NHTM được xác định như sau:


- Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Ngoài ra, đối với TSCĐ vô hình thì các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được tính vào nguyên giá khi chi phí đó được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình cụ thể.

- Đối với TSCĐ hữu hình:

+ TSCĐ hình thành do xây dựng thì nguyên giá là giá thực tế của công trình xác định phù hợp với Điều lệ Xây dựng cơ bản, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt mức trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ.

+ TSCĐ hình thành do mua sắm (kể cả mới và cũ) thì nguyên giá bằng giá mua trên hoá đơn trừ đi chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có) cộng với các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

+ TSCĐ mua trả chậm thì nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua, chênh lệch giữa giá mua trả ngay và giá mua trả chậm được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được vốn hoá theo quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 về chi phí đi vay.

+ TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến thì nguyên giá là giá trị còn lại trên sổ sách hoặc theo đánh giá của hội đồng giao nhận, sửa chữa, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có). Riêng TSCĐ điều chuyển trong nội bộ giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống là nguyên giá ở chi nhánh điều chuyển đi, chi phí vận chuyển không hạch toán tăng nguyên giá mà ghi vào chi phí hoạt động của ngân hàng.

+ TSCĐ được quyên tặng, nguyên giá gồm giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, chi phí tân trang, sửa chữa, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra.



- Đối với TSCĐ vô hình: Nguyên giá được xác định tùy theo quá trình hình thành tài sản (mua, sáp nhập ngân hàng, được cấp, được biếu tặng, trao đổi, tạo ra từ nội bộ) để xác định nguyên giá phù hợp.

+ TSCĐ vô hình mua riêng biệt, nguyên giá là giá mua trên hoá đơn trừ đi chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có), cộng với các khoản thuế (không bao gồm thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.

+ TSCĐ vô hình mua theo phương thức trả chậm xác định nguyên giá tương tự như đối với TSCĐ hữu hình.

+ TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá là giá trị hợp lý liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.

+ Đối với TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ ngân hàng, việc xác định nguyên giá phải phân chia quá trình hình thành TSCĐ theo hai giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai. Toàn bộ chi phí của giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ mà phải ghi nhận là chi phí kinh doanh trong kỳ; TSCĐ tạo ra trong giai đoạn triển khai chỉ được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn các điều kiện ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04. Nguyên giá của TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ ngân hàng là toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến thời điểm chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính và đáp ứng được các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

+ Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, gồm toàn bộ chi phí đã chi ra liên quan trực tiếp đến đất và để có quyền sử dụng đất (đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp, lệ phí trước bạ) nhưng không gồm chi phí để xây dựng các công trình trên đất.

- Đối với TSCĐ đi thuê:

+ Với TSCĐ thuê tài chính, nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê và nội dung trên hợp đồng. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 17 và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 về thuê tài sản, TSCĐ thuê tài chính phải được ghi nhận trong sổ sách kế toán của người đi thuê theo giá trị thấp hơn của giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm bắt đầu thuê tài sản và giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê phải trả trong tương lai. Lãi suất chiết khấu để xác định giá trị hiện tại là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính; trong trường hợp không xác định được lãi suất theo hợp đồng thuê, sử dụng lãi suất đi vay của người đi thuê làm lãi suất chiết khấu.

+ Với TSCĐ thuê hoạt động, nếu ngân hàng bỏ tiền ra để xây lắp, trang bị thêm theo sự thoả thuận của bên cho thuê thì phải hạch toán phần trang bị thêm để trích khấu hao hàng tháng. Khi bàn giao hết hợp đồng thì thu hồi phần giá trị còn lại của phần trang bị thêm.

1.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng

1.3.1. Tài khoản


- Tài khoản vốn đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ (TK602): TK này mở tại hội sở chính của TCTD để hạch toán nguồn vốn để XDCB, mua sắm TSCĐ (ngoài nguồn vốn điều lệ được sử dụng để xây dựng, mua sắm). Tài khoản này được phân chia thành 2 tài khoản chi tiết phản ánh vốn ngân sách cấp và vốn của TCTD.

- Tài khoản tài sản cố định: Dùng để hạch toán tình hình tài sản cố định hiện có tại TCTD theo nguyên giá của TSCĐ.

+ Tài khoản TSCĐ hữu hình (TK 301): Phản ánh số TSCĐ hữu hình của ngân hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03. Tài khoản này được chi tiết hoá thành các tài khoản cấp 3 để phản ánh các nhóm tài sản như: Nhà cửa, vật kiến trúc (TK3012); máy móc thiết bị (TK3013); phương tiện vận tải, truyền dẫn (TK3014); thiết bị, dụng cụ quản lý (TK 3015); TSCĐ hữu hình khác (TK3019).

Bên Nợ: - Nhập tài sản ghi theo nguyên giá

- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ

Bên Có: - Xuất TSCĐ theo nguyên giá

- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ

Dư Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của TCTD

Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại TSCĐ hữu hình

+ Tài khoản TSCĐ vô hình (TK302): Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ vô hình của TCTD theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 và được chi thiết hoá thành các tài khoản phản ánh quyền sử dụng đất (TK3021), phần mềm máy tính (TK3024), TSCĐ vô hình khác (TK 3029).

Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng

Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm

Dư Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của TCTD

Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản vô hình.

Ngoài sổ kế toán chi tiết, các TCTD phải lập thẻ TSCĐ cho từng tài sản và các sổ khác theo quy định.

- Tài khoản TSCĐ thuê tài chính (TK303): Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ thuê tài chính của ngân hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06.

Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng

Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do trả lại bên cho thuê hoặc mua lại thành TSCĐ của TCTD.

Dư Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại TCTD

Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng tài sản thuê tài chính.

- Tài khoản hao mòn TSCĐ (TK 305): Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ. Hạch toán tài khoản này, các TCTD phải đảm bảo những yêu cầu sau:

+ Căn cứ vào những quy định về tính và trích khấu hao của Nhà nước và của Thống đốc NHNN. Đối với những TSCĐ đã trích khấu hao hết thì không tiếp tục trích khấu hao cơ bản nữa; những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng phải thanh lý và xử lý theo quy định. Những TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động đang chờ quyết định thanh lý thì ngừng trích khấu hao.

+ Đối với TSCĐ vô hình phải tuỳ theo thời gian phát huy hiệu quả của từng tài sản để trích khấu hao cơ bản tính từ khi TSCĐ được đưa vào hoạt động.

+ Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao cơ bản trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn. Bên cho thuê phải tính chi phí đầu tư tài chính theo mức khấu hao của TSCĐ cho thuê.

Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 3 là hao mòn TSCĐ hữu hình (TK 3051), hao mòn TSCĐ vô hình (TK 3052) và hao mòn TSCĐ thuê tài chính (TK 3053).

Bên Có: - Số khấu hao cơ bản TSCĐ trích hàng tháng phân bổ vào chi phí

- Tăng giá trị hao mòn khi tăng nguyên giá TSCĐ


Bên Nợ: - Giảm giá trị hao mòn khi giảm nguyên giá TSCĐ

- Tất toán giá trị hao mòn của TSCĐ khi xuất tài sản khỏi TCTD.

Dư Có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở TCTD

Hạch toán phân tích: Mở một tài khoản chi tiết
- Tài khoản mua sắm TSCĐ (TK 321): Dùng để phản ánh các khoản chi phí mua sắm TSCĐ theo dự toán đã được duyệt.

Bên Nợ: Các khoản chi mua sắm TSCĐ

Bên Có: Số tiền chi mua sắm TSCĐ đã được duyệt quyết toán và thanh toán

Dư Nợ: Phản ánh số tiền chi về mua sắm TSCĐ chưa được duyệt quyết toán và thanh toán

Hạch toán phân tích: Mở một tài khoản chi tiết

- Tài khoản chi phí XDCB (TK 322): Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí trong thời gian xây dựng cơ bản các TSCĐ. Khi hạch toán tài khoản này phải tuân theo các quy đinh như:

+ Chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí của ban quản lý công trình được tính vào giá trị công trình và được hạch toán vào chi phí khác về XDCB.

+ Công trình XDCB hoàn thành, tài khoản này phải tất toán hết số dư, kế toán phải tiến hành tính toán, phân bổ các chi phí khác về XDCB theo nguyên tắc: (1) Các chi phí khác về XDCB liên quan đến hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó. (2) Các chi phí chung có liên quan đến nhiều đối tượng tài sản thì phải phân bổ theo những tiêu thức thích hợp (tỷ lệ với vốn xây dựng, vốn lắp đặt, vốn thiết bị).

+ Đối với vật liệu dùng cho XDCB mở tiểu khoản theo từng nhóm vật liệu, hạch toán theo giá trị vật liệu. Ngoài sổ tài khoản chi tiết, kế toán phải mở sổ chi tiết vật liệu để hạch toán theo dõi số lượng, giá trị của từng loại vật liệu. Thủ kho phải mở thẻ kho để hạch toán theo dõi số lượng của từng loại vật liệu phù hợp với việc mở của sổ kế toán. Hàng tháng kế toán phải kiểm tra đối chiếu khớp đúng giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng giữa sổ chi tiết vật liệu và sổ tài khoản chi tiết. Kế toán và thủ kho phải đối chiếu khớp đúng về số lượng vật liệu và thẻ kho.

Tài khoản này gồm các tài khoản cấp 3 như tài khoản 3221- chi phí công trình, tài khoản 3222 - vật liệu dùng cho XDCB, tài khoản 3223 - chi phí nhân công, tài khoản 3229 - chi phí khác.

Bên Nợ: - Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản

Bên Có: - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB

- Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản duyệt bỏ khác kết chuyển khi quyết toán được duyệt y.

Dư Nợ: Phản ánh chi phí XDCB dở dang hay giá trị công trình XDCB đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt y.

Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo công trình hoặc hạng mục công trình.

- Tài khoản sửa chữa lớn TSCĐ (TK 323): Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sửa chữa TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Nội dung hạch toán tương tự như tài khoản chi phí XDCB.


- Tài khoản tài sản thuê ngoài (TK 993): Tài khoản này là tài khoản ngoại bảng dùng để phản ánh các tài sản TCTD thuê ngoài để sử dụng theo hình thức thuê hoạt động.

Bên nhập : Giá trị tài sản thuê ngoài

Bên xuất : Giá trị tài sản thuê được trả lại cho người sở hữu

Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản thuê ngoài TCTD đang bảo quản

Hạch toán phân tích: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tài sản và mở sổ theo dõi theo từng người sở hữu.


1.3.2. Chứng từ và sỏ sách kế toán


1.3.2.1. Chứng từ

Ngoài các chứng từ thông thường có liên quan tới các nghiệp vụ thanh toán phát sinh khi mua sắm, chuyển nhượng, trong kế toán TSCĐ còn sử dụng các loại chứng từ chuyên dùng như:

- Hợp đồng mua sắm và hoá đơn mua bán tài sản, vật liệu

- Biên bản nghiệm thu, bàn giao, kiểm nhận, thanh lý TSCĐ

- Bảng kê khấu hao TSCĐ

- Biên bản kiểm kê, đánh giá lại tài sản

- Các chứng từ khác

1.3.2.2. Sổ sách kế toán

Sổ sách kế toán dùng để phản ánh và theo dõi tình hình TSCĐ trong ngân hàng bao gồm:

- Các sổ kế toán chi tiết nội và ngoại bảng dùng để hạch toán giá trị TSCĐ theo nguyên giá cũng như tình hình tăng giảm, khấu hao, thanh lý TSCĐ.

- Thẻ TSCĐ được lập cho từng TSCĐ riêng biệt để theo dõi hiện trạng của TSCĐ mà đơn vị đang quản lý, sử dụng.

- Sổ đăng ký TSCĐ dùng để theo dõi quá trình sử dụng và quản lý TSCĐ ở từng đơn vị được nhận tài sản.

- Ngoài ra, mỗi TSCĐ cần có lý lịch để theo dõi quá trình hình thành tài sản như nguồn gốc, tình trạng kỹ thuật, quá trình sửa chữa, nâng cấp... để phục vụ cho công tác sửa chữa, nâng cấp khi cần thiết.

1.4. Quy trình kế toán tài sản cố định thuộc sở hữu của ngân hàng

1.4.1. Nghiệp vụ kế toán tăng TSCĐ

1.4.1.1. Kế toán tăng TSCĐ do mua sắm tại hội sở chính

Thực tế, do yêu cầu đảm bảo sự đồng bộ của các thiết bị sử dụng trong toàn hệ thống hoặc những khó khăn của các chi nhánh nên trong nhiều trường hợp hội sở chính sẽ tiến hành mua sắm tài sản, sau đó chuyển cho các chi nhánh sử dụng. Việc mua sắm, xây dựng TSCĐ trong ngân hàng đều phải dựa trên kế hoạch mua sắm hàng năm đã được Tổng giám đốc ngân hàng phê chuẩn. Quá trình xây dựng, mua sắm phải trên cơ sở dự toán đã được duyệt và phải chấp hành đúng dự toán.

- Khi mua sắm, các chi phí phát sinh liên quan tới việc mua sắm phải được tập hợp phản ánh vào tài khoản mua sắm TSCĐ. Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ hợp lệ, kế toán ghi:

Nợ: TK mua sắm TSCĐ (TK 321)

Có: TK thích hợp

- Khi hoàn thành việc mua sắm, TSCĐ phải được nghiệm thu cả về phương diện kỹ thuật cũng như chi phí bởi hội đồng nghiệm thu tài sản. Căn cứ vào hồ sơ quyết toán và biên bản nghiệm thu TSCĐ, các chi phí hợp lý được quyết toán và thanh toán. Kế toán lập chứng từ hạch toán nhập tài sản và thanh toán số chi phí mua sắm:

Nợ: TK TSCĐ (TK 301, 302)

Có: TK mua sắm TSCĐ (TK 321)

- Những tài sản này nếu được sử dụng ngay tại hội sở chính thì kế toán tài sản của hội sở chính phải theo dõi, trích khấu hao và thanh lý. Nếu chuyển tài sản cho các chi nhánh sử dụng, giữa hội sở chính và chi nhánh sẽ làm thủ thục và hạch toán quá trình chuyển giao như nghiệp vụ điều chuyển tài sản.



1.4.1.2. TSCĐ tăng do mua sắm tại các chi nhánh

Trước khi mua sắm, chi nhánh cũng phải lập dự toán gửi ngân hàng chủ quản và đơn vị chỉ mua sắm khi dự toán đã được duyệt. Sau khi duyệt dự toán, có thể hội sở chính tạm ứng vốn cho chi nhánh hoặc thông báo duyệt dự toán để chi nhánh tiến hành mua sắm.

- Nếu hội sở tạm ứng vốn cho chi nhánh, sau khi hoàn thành nhập tài sản chi nhánh nhận vốn phải thanh toán số vốn nhận tạm ứng này với hội sở chính.

Khi tạm ứng vốn cho chi nhánh, kế toán tại hội sở chính lập chứng từ chuyển tiền nội bộ và ghi

Nợ: TK Tạm ứng vốn cho đơn vị trực thuộc (TK 361)

Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn)

Tại chi nhánh khi nhận được chuyển tiền về số vốn được tạm ứng của hội sở chính sẽ ghi

Nợ: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn)

Có: TK Phải trả (nhận vốn về XDCB, mua sắm TSCĐ)

Khi chi nhánh mua sắm TSCĐ theo dự toán được duyệt, căn cứ vào hoá đơn chứng từ hợp lệ, hạch toán:

Nợ: TK mua sắm TSCĐ (TK 321)

Có: TK thích hợp

Khi quyết toán được duyệt, căn cứ vào biên bản và hồ sơ quyết toán ghi:

Nợ: TK phải trả (TK nhận vốn về XDCB, mua sắm TSCĐ)

Có: TK Mua sắm TSCĐ (TK 321)

Đồng thời nhập TS và lập chứng từ chuyển tiền để thanh toán vốn với hội sở chính:

Nợ: TK TSCĐ (TK 301, 302)

Có: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn)

Tại hội sở chính khi nhận được chuyển tiền của chi nhánh về thanh toán số vốn đã tạm ứng trước đây sẽ ghi:

Nợ: TK Thanh toán nội bộ (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn)

Có: TK Tạm ứng vốn cho đơn vị trực thuộc (TK 361)

- Nếu hội sở không ứng vốn mà thông báo duyệt dự toán để chi nhánh mua sắm, thì chi nhánh mua sắm theo dự toán được duyệt:

Khi chi nhánh mua sắm TSCĐ theo dự toán được duyệt, căn cứ vào hoá đơn chứng từ hợp lệ, hạch toán:

Nợ: TK mua sắm TSCĐ (TK 321)

Có: TK thích hợp

Khi hoàn thành việc mua sắm, chi nhánh lập hồ sơ quyết toán gửi về hội sở đề nghị phê duyệt và thanh toán. Căn cứ vào quyết toán được duyệt và thanh toán, kế toán ghi:

Nợ: TK TSCĐ (TK 301, 302)

Có: TK Mua sắm TSCĐ (TK 321)

- Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào phát sinh khi mua sắm TSCĐ tuỳ từng trường hợp để hạch toán vào nguyên giá hay theo dõi vào tài khoản thuế GTGT đầu vào để khấu trừ vào thuế đầu ra sau này.

Nếu tài sản mua vào để sử dụng riêng cho hoạt động dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ thì sẽ hạch toán vào tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 3532) để khấu trừ dần vào thuế GTGT đầu ra.

Nếu TSCĐ mua về để sử dụng cho các hoạt động chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phần thuế đầu vào được hạch toán ngay vào tài khoản mua sắm TSCĐ để tính vào nguyên giá TSCĐ.

Nếu TSCĐ mua vào sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì thuế GTGT đầu vào sẽ hạch toán vào tiểu khoản riêng (tài khoản thuế đầu vào), sau đó căn cứ vào quá trình sử dụng TSCĐ để phân bổ phần khấu trừ cho các đối tượng dược tính khấu trừ, phần còn lại sẽ hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.



Каталог: uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 2.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương