Chương II kế toán nguồn vốn hoạT ĐỘng của ngân hàng thưƠng mạI



tải về 2.26 Mb.
trang22/22
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích2.26 Mb.
#25426
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   22

6.4.1. Yêu cầu của quy trình


- Thống nhất trình tự thực hiện luân chuyển, kiểm soát chứng từ giữa các phân hệ nghiệp vụ.

- Đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, chính xác toàn bộ các giao dịch phát sinh được phản ánh lên báo cáo kế toán.

- Quy định rõ trách nhiệm của mỗi thành viên tham gia vào quy trình.

* Quy trình xử lý nghiệp vụ được chia thành 2 bộ phận:



  • Bộ phận giao dịch “FRONT OFFICE”

+ Thực hiện bởi các giao dịch viên.

+ Trực tiếp nhận/trả chứng từ với khách hàng

+ Trực tiếp thực hiện thu/chi tiền mặt .

+ Thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền đi, nhận điện đến, phát vay/thu nợ, tiền gửi, tài trợ thương mại, và mua bán ngoại tệ,....vv



  • Bộ phận hậu kiểm “BACK OFFICE”

+ Thực hiện bởi các kiểm soát viên/Trưởng của phân hệ.

+ Tập hợp chứng từ của phân hệ mình để thực hiện đối chiếu sau khi chạy ‘Batch Run’ (là việc xử lý, cập nhật những nghiệp vụ thường xuyên phát sinh cuối ngày và cập nhật dữ liệu của chi nhánh vào máy chủ 'HOST' tại trung ương).

+ Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính chính xác của các giao dịch từ chứng từ gốc thể hiện trên chứng từ hạch toán và các báo cáo, cân đối.

+ Thực hiện lưu trữ chứng từ.


6.4.2. Sơ đồ nội dung quy trình

G/dÞch viªn 3,...

(Teller 3,....vv)

G/dÞch viªn 2

(Teller 2)

G/dÞch viªn 1

(Teller 1)

B1





F
Bé phËn tËp hîp chøng tõ
RONT OFFICE

B2




Kiểm soát


B3



TiÒn göi

TiÒn vay

ChuyÓn tiÒn

Tµi trî

T/m¹i


Ng©n quü

........






B
KÕ to¸n tæng hîp

(General ledger)
ACK OFFICE

B4


B
L­u tr÷ chøng tõ



kÕ to¸n
5

6.4.3. Đối chiếu giữa chứng từ với sổ kế toán, báo cáo kế toán

a. Đối chiếu tại kế toán chi tiết:

  • Trong ngày: giao dịch viên tại Front End cũng như các kế toán viên tại Back End thực hiện hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc trách nhiệm xử lý của mình. Quá trình lập, xử lý chứng từ kế toán phải tuân thủ quy trình kỹ thuật nghiệp vụ của từng nghiệp vụ cụ thể.

  • Cuối ngày: Giao dịch viên và kế toán viên có thực hiện hạch toán kế toán in bảng kê liệt kê chứng từ đã thực hiện trong ngày. Nội dung bảng liệt kê bao gồm toàn bộ các giao dịch thực hiện với định khoản rõ ràng và giá trị của từng giao dịch. Giao dịch viên căn cứ trên toàn bộ các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ do mình xử lý đối chiếu với liệt kê chứng từ xem xét lại nội dung giao dịch được hạch toán có chính xác không. Trường hợp, giao dịch có sai sót, kế toán viên thực hiện huỷ toàn bộ giao dịch sai và làm lại giao dịch đúng. Mục đích của việc đối chiếu chứng từ gốc với liệt kê chứng từ là nhằm xác nhận lại một lần nữa việc hạch toán kế toán của các giao dịch trước khi giao dịch chính thức được hạch toán ghi sổ vào các tài khoản liên quan và đảm bảo lưu đủ chứng từ gốc cùng chứng từ ghi sổ vào liệt kê chứng từ để chuẩn bị cho khâu bảo quản, lưu trữ. Sau khi chấm đối chiếu liệt kê chứng từ với chứng từ gốc, giao dịch viên thực hiện tách các giấy báo Nợ/giấy báo Có liên quan đến tài khoản khách hàng do minh thực hiện giao dịch để chuyển cho kế toán viên tại Back End giữ sổ hạch toán chi tiết của khách hàng chấm đối chiếu với sổ hạch toán chi tiết vào ngày hôm sau. Đồng thời với liệt kê toàn bộ các chứng từ giao dịch, giao dịch viên và kế toán viên phải in các bảng kê tổng hợp khác như Sổ quỹ đối với các giao dịch viên có thu/chi tiền mặt, bảng kê giao dịch liên hàng nội bộ, bảng kê giao dịch chuyển Trung tâm bù trừ, bảng kê giao dịch chuyển tiền với các đơn vị ngân hàng khác, bảng kê giao dịch chuyển tiền thanh toán liên ngân hàng... để chuyển cho các bộ phận quản lý có liên quan.

    • Đầu ngày làm việc hôm sau: kế toán viên thuộc bộ phận Back End thực hiện in toàn bộ sổ hạch toán chi tiết do mình phụ trách (gồm 02 liên đối với tài khoản khách hàng và 01 liên đối với tài khoản nội bộ ngân hàng) và toàn bộ các bảng kê giao dịch liên quan đến tài khoản nội bộ. Trên cơ sở các giấy báo Nợ, giấy báo Có được tách từ hôm trước và bảng kê các giao dịch tài khoản nội bộ, kế toán viên chấm đối chiếu chi tiết với những giao dịch phát sinh trên sổ hạch toán chi tiết để kiểm tra việc hạch toán thực sự của hệ thống. Trường hợp có chênh lệnh phải tìm nguyên nhân và thực hiện các giao dịch điều chỉnh. Trường hợp các chứng từ khớp đúng với sổ hạch toán chi tiết, kế toán viên lưu toàn bộ giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng kê giao dịch nội bộ vào sổ hạch toán chi tiết tài khoản. Đối với sổ hạch toán chi tiết của khách hàng: trả khách 01 liên sổ hạch toán chi tiết kèm các giấy báo Nợ, giấy báo Có, còn 01 liên sổ hạch toán chi tiết lưu tại ngân hàng. Đối với sổ hạch toán chi tiết của tài khoản nội bộ lưu 01 liên sổ phụ cùng các bảng liệt kê giao dịch nội bộ được quy định cho cả các giao dịch viên và các kế toán viên phụ trách sổ kế toán chi tiết.

b. Đối chiếu tại kế toán tổng hợp tại khu vực Back End:


* Hàng ngày:
Kế toán viên tổng hợp phải in bảng kê tài khoản tổng để kiểm tra tình hình hoạt động của các tài khoản tổng.

    • Đối với các tài khoản sổ cái là tài khoản tổng của tài khoản khách hàng thì việc đối chiếu tài khoản sổ cái được căn cứ vào báo cáo giao dịch tổng hợp của các Module quản lý tài khoản khách hàng (tiền gửi, có kỳ hạn, tiền vay). Báo cáo tổng phải thể hiện đầy đủ thông tin:

      • Thông tin về tổng hợp số dư tự động từ tài khoản chi tiết như tổng số tài khoản chi tiết thuộc tài khoản sổ cái tổng, số dư đầu ngày, tổng doanh số hoạt động trong ngày, số dư cuối ngày, tổng số lãi cộng dồn phát sinh trên các tài khoản chi tiết, số lãi đã thanh toán trong ngày

      • Thông tin về các giao dịch được can thiệp trực tiếp vào tài khoản sổ cái tổng như giao dịch điều chỉnh số dư tài khoản tổng, giao dịch điểu chỉnh lãi do có sự sai lệch về lãi suất hoặc thời gian tính lãi...

Kế toán viên tổng hợp căn cứ báo cáo tổng từ các Module để kiểm tra tình hình cập nhật số dư của các tài khoản sổ cái tổng và đảm bảo sự khớp đúng. Trường hợp có sự sai lệch phải tìm hiểu nguyên nhân từ Module gây chênh lệch. Chênh lệch có thể xẩy ra khi chương trình của Module nào đó có lỗi dẫn đến thông tin không được cập nhật một cách đầy đủ vào Module GL.

        • Đối với tài khoản sổ cái được hạch toán trực tiếp các giao dịch: Kế toán viên tổng hợp đối chiếu số dư của tài khoản tổng hợp với số dư tài khoản chi tiết đảm bảo khớp đúng. Thông thường đối với tài khoản tổng dạng này không có sự chênh lệch.

Căn cứ trên cơ sở phát sinh trong kỳ của các tài khoản sổ cái (là tài khoản tổng hợp cấp thấp nhất) của từng chi nhánh, kế toán viên tổng hợp thực hiện tổng hợp thành phát sinh trong kỳ của tài khoản tổng hợp cấp 1 theo nguyên tắc số dư và phát sinh của tài khoản tổng hợp bằng tổng số dư và phát sinh trong kỳ của các tài khoản chi tiết.

* Hàng tháng:, căn cứ phát sinh trong tháng của các tài khoản tổng hợp để tổng hợp thành cân đối tài khoản kế toán của từng chi nhánh. Cân đối của từng chi nhánh phải đảm bảo sự cân về số dư đầu, doanh số trong kỳ và số dư cuối. Do toàn bộ dữ liệu của các chi nhánh được tập trung tại Trung ương do đó Trung ương thực hiện tạo cân đối tài khoản kế toán cho chi nhánh. Kế toán viên tổng hợp của chi nhánh chỉ cần đối chiếu cân đối do Trung ương tạo với bảng kết hợp doanh số phát sinh trong ngày của ngày cuối tháng trước và ngày cuối tháng này để đảm bảo sự khớp đúng và tính liên tục của các số dư tài khoản tổng hợp.

Căn cứ trên cân đối tài khoản kế toán của từng chi nhánh để tổng hợp thành cân đối kế toán của toàn hệ thống trên nguyên tắc đảm bảo tài khoản của toàn hệ thống phải bằng tổng toàn bộ các tài khoản tổng hợp của từng chi nhánh và cân đối về số dư đầu, doanh số phát sinh và số dư cuối.



6.4.4. Nhật ký chứng từ:

Toàn bộ chứng từ kế toán về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành trong ngày cũng như các bảng kê, báo cáo kế toán của các phân hệ có thể được sắp xếp theo trật tự để bảo quản, lưu trữ như sau:



a. Đối với chứng từ gốc và chứng từ hạch toán:

    • Sau khi các phân hệ đối chiếu số liệu của phân hệ mình khớp đúng thì chuyển toàn bộ chứng từ gốc, chứng từ hạch toán và các báo liên quan cho bộ phận GL.

    • Tại bộ phận GL thực hiện sắp xếp chứng từ và đánh số chứng từ hàng ngày theo thứ tự bằng bút đỏ đóng lưu thành tập theo trật tự sau:

Tập 1- Các chứng từ của giao dịch viên: Sắp xếp theo từng giao dịch viên, theo thứ tự từ nhỏ tới lớn. Trong mỗi tập chứng từ của giao dịch viên xếp theo trật tự: báo cáo tổng hợp của giao dịch viên, báo cáo liệt kê giao dịch hàng ngày của giao dịch viên, chứng từ hạch toán đã sắp xếp theo loại nghiệp vụ thứ tự và theo liệt kê giao dịch (trừ các chứng từ chuyển tiền ra bên ngoài chứng từ gốc được lưu theo phân hệ chuyển tiền). Báo cáo tổng hợp của cả chi nhánh được đặt ở trên cùng của tập 1.

Tập 2: Chứng từ thuộc phân hệ chuyển tiền:

Các chứng từ gốc chuyển tiền ra bên ngoài ngân hàng được tách ra lưu theo phân hệ chuyển tiền theo trật tự như sau :

- Các chứng từ thanh toán bù trừ:

+ Bảng kê 14

+ Bảng kê 12 chuyển tiền đi kèm các chứng từ gốc.

+ Bảng kê 12 chuyển tiền đến kèm các chứng từ gốc.

- Các chứng từ chuyển tiền đi giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống.

- Các chứng từ chuyển tiền đến giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống.

- Các chứng từ chuyển tiền đi thanh toán liên ngân hàng - IBPS

- Các chứng từ chuyển tiền đến của thanh toán liên ngân hàng - IBPS

- Các chứng từ chuyển tiền đi các tổ chức tín dụng khác (không thuộc các hình thức thanh toán trên).

-Các chứng từ chuyển tiền đến từ các tổ chức tín dụng khác (không thuộc các hình thức thanh toán trên).



Tập3: Báo cáo giao diện và chứng từ của bộ phận tiền vay - LOAN: Được sắp xếp theo từng nhóm nghiệp vụ phát sinh ‘Group’

Tập 4: Báo cáo giao diện và chứng từ của bộ phận tiền gửi - CD, DD được sắp xếp theo từng nhóm nghiệp vụ phát sinh ‘Group’

Tập 5: Báo cáo giao diện và các chứng từ của phân hệ tài trợ thương mại ‘TF’ được sắp xếp theo từng nhóm nghiệp vụ phát sinh ‘Group’

Tập 6: Các chứng từ và báo cáo của phân hệ ngân quỹ (Treasury)

Tập 7: Các chứng từ gốc và chứng từ hạch toán của phân hệ GL

b) Đối với cân đối và báo cáo của các phân hệ:

- Cân đối của chi nhánh bao gồm cân đối nội bảng, ngoại bảng (nguyên tệ, quy đổi, cộng quy đổi) hàng ngày/ tháng/ quý/ năm,... được đóng thành tập theo thứ tự:

+ Cân đối nội bảng: Cân đối nguyên tệ ( Cân đối quy đối ( Cân đối cộng quy đổi

+ Cân đối ngoại bảng: Cân đối nguyên tệ ( Cân đối quy đối ( Cân đối cộng quy đổi

- Báo cáo của các phân hệ (CD, DD, TF, LN, RM, TS): Được đóng riêng theo từng phân hệ để thuận tiện khi tra cứu.

Câu hỏi

1. Vì sao đối tượng kế toán ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với đối tượng kế toán ở các ngành sản xuất, kinh doanh khác trong nền kinh tế? Thông qua mối quan hệ này các NHTM phát huy vai trò, chức năng của mình như thế nào?

2. ý nghĩa thực tiễn về tổ chức công tác kế toán ngân hàng của việc nghiên cứu các đặc điểm kế toán ngân hàng?

3. Hãy nêu những nguyên tắc cơ bản trong bố trí lao động kế toán thủ công tại đơn vị kế toán ngân hàng cơ sở. Trong điều kiện kế toán theo mô hình ngân hàng hiện đại, những nguyên tắc nào bị vi phạm và được thay thế bởi các thủ tục kiểm soát nào?

4. Hãy nêu những vấn đề cần tránh khi bố trí lao động kế toán tại một đơn vị kế toán ở cấp chi nhánh. Vì sao phải làm như vậy?

5. Qua nghiên cứu hệ thống tài khoản của NHNN và TCTD hãy rút ra các nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản thực hiện trong hai hệ thống tài khoản này như thế nào?

6. Chứng từ mệnh lệnh, chứng từ chấp hành, chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ thể hiện trong chứng từ ủy nhiệm chi hoặc ủy nhiệm thu như thế nào? Hãy phân biệt sự giống và khác nhau giữa chứng từ giấy và chứng từ điện tử ngân hàng.

7. Vì sao trong kế toán ngân hàng áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này thể hiện trong việc tổ chức công tác kế toán NH hiện nay như thế nào?








Каталог: uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 2.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương