(3) Kế toán lập bảng kê trích khấu hao TSCĐ tháng này là 50 triệu đồng. (4) Thanh lý một số máy vi tính theo phê duyệt của NH cấp trên, tổng nguyên giá 30 triệu đồng, đã khấu hao cơ bản 28 triệu đồng, số tiền thu được từ bán thanh lý được 3 triệu đồng bằng tiền mặt. (5) Trả nốt số tiền 45 triệu đồng nợ qua TTBT để thanh lý một hợp đồng thuê tài chính với công ty cho thuê tài chính chiếc xe ô tô chuyển thành sở hữu của NH, nguyên giá 500 triệu đồng đã khấu hao hết. Hai bên đã hoàn tất thủ tục bàn giao tài sản. (6) Theo quyết định của Bộ Tài chính và NH cấp trên, NH chuyển một số bàn ghế từ TSCĐ thành CCLĐ, nguyên giá 14 triệu đồng đưa vào sử dụng được 3 tháng. Theo quy định trước đây, tài sản này sẽ được khấu hao trong 24 tháng. (7) Ông An hoàn thành việc mua sắm một số CCLĐ về bàn giao cho phòng kế toán sử dụng, xuất trình hoá đơn mua sắm để thanh toán tạm ứng 3 triệu đồng, số tiền đã tạm ứng 2,5 triệu đồng. (8) Thanh lý một số CCLĐ trị giá 17 triệu đồng theo phê duyệt của NH cấp trên, phế liệu bán thu được 1 triệu đồng tiền mặt. Chương Viii kế toán thu nhập - chi phí và kết quả kinh doanh của nhtm 1. Những vấn đề chung về kế toán thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM 1.1. Khái quát về cơ chế tài chính của NHTM
Các NHTM là những doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với nhiệm vụ cơ bản của các NHTM là kinh doanh và phục vụ cho các chính sách kinh tế của đất nước. NHTM là những đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế trong toàn hệ thống, lấy thu nhập bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi.
Hoạt động tài chính của NHTM vừa phải tuân thủ theo cơ chế tài chính của các doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp, vừa tuân theo cơ chế tài chính của ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD.
Tuy nhiên, do tính chất hoạt động kinh doanh của NHTM là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động tài chính của ngân hàng cũng mang những đặc điểm sau đây
- Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, do ngân sách cấp, vốn cổ phần, vốn tự bổ sung, vốn huy động, vốn liên doanh liên kết... trong đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu. Việc quản lý vốn trong ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc điều hoà trong toàn hệ thống, giữa các chi nhánh và hội sở chính có các nghiệp vụ về phân phối, điều chuyển vốn.
- Doanh thu của NHTM được tạo ra trên cơ sở các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ như hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, đầu tư, góp vốn liên doanh liên kết, nghiệp vụ đại lý và từ dịch vụ thanh toán... Thu nhập của ngân hàng chính là một bộ phận thu nhập của các nhà sản xuất, kinh doanh khác phải nhường lại do nhận tín dụng hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Trong đó, khoản thu chủ yếu là thu lãi từ hoạt động tín dụng, đầu tư và chịu ảnh hưởng bởi quy mô, chất lượng hoạt động tín dụng, đầu tư. Tuy nhiên, với xu thế phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay nên các khoản thu từ dịch vụ đang ngày một tăng ở các ngân hàng hiện đại.
- Chi phí của ngân hàng chủ yếu là chi phí cho huy động vốn trả cho các tổ chức, các nhân có tiền gửi, đầu tư hoặc cho ngân hàng vay. Trong đó chi trả lãi tiền gửi và tiền vay thường là khoản chi phí lớn nhất và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách kinh doanh của ngân hàng, lãi suất thị trường, lạm phát... Các khoản chi trong ngân hàng chủ yếu mang tính chất chi phí hoạt động dịch vụ và gắn liền với kết quả kinh doanh, nên việc quản lý các khoản chi phí trong ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với mục tiêu tăng lợi nhuận của ngân hàng.
- Mỗi NHTM là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, các chi nhánh là những đơn vị hạch toán phụ thuộc, kết quả kinh doanh được tính chung cho toàn hệ thống. Để xác định kết quả kinh doanh, người ta phân chia đời sống ngân hàng ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gắn với một năm hoạt động (năm tài chính) và được coi là một chu kỳ kinh doanh. Việc tính toán kết quả kinh doanh của ngân hàng chỉ được xác định chính thức vào cuối năm tài chính và cho toàn hệ thống.
- Lợi nhuận của ngân hàng là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí trong năm, sau khi làm xong nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước, ngân hàng phải trích lập các quỹ bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu và dự phòng cho các rủi ro trong kinh doanh, lập quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, sau đó mới được trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Các quỹ được trích lập theo các tỷ lệ quy định và sử dụng theo đúng tính chất của từng quỹ.
- Các NHTM phải lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế toán thống kê và các chuẩn mực kế toán để gửi cho các cơ quan tài chính và NHNN trong thời hạn quy định sau khi đã được kiểm toán.
1.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng 1.2.1. Tài khoản sử dụng
Trong kế toán thu chi và kết quả kinh doanh của NHTM sử dụng các nhóm tài khoản sau:
1.2.1.1. Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh
Phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng là tài khoản lợi nhuận chưa phân phối (TK 69). Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Việc phân phối kết quả kinh doanh của ngân hàng phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch theo đúng chế độ tài chính.
- Phải hạch toán chi tiết kết quả kinh doanh của từng niên độ kế toán, đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối.
- Trường hợp phát hiện các sai sót ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của năm trước thì việc sửa chữa các sai sót đó được điều chỉnh hạch toán vào tài khoản lợi nhuận để lại năm trước.
Tài khoản lợi nhuận chưa phân phối được phân chia thành hai tài khoản cấp 2 là:
Tài khoản lợi nhuận năm nay - TK 691
Tài khoản lợi nhuận năm trước - TK 692
Kết cấu tài khoản lợi nhuận chưa phân phối:
Bên Có ghi: - Số dư cuối kỳ của các tài khoản thu nhập chuyển sang
- Nhận lại phần thuế nộp thừa
Bên Nợ ghi: - Số dư cuối kỳ của các tài khoản chi phí chuyển sang
- Nộp bổ sung số thuế còn thiếu
- Trích lập các quỹ
- Chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh, cho các cố đông
Số dư Có phản ánh số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng
Số dư Nợ phản ánh số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết
1.2.1.2. Nhóm tài khoản phản ánh thu nhập của ngân hàng
Bao gồm các tài khoản phản ánh các khoản thu nhập của ngân hàng như thu từ hoạt động tín dụng, kinh doanh, thu về dịch vụ ngân hàng và thu nhập bất thường. Mỗi loại thu nhập được mở một tài khoản riêng, cụ thể là:
- Tài khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng (TK 70
- Tài khoản thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ (TK 71)
- Tài khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (TK 72)
- Tài khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác (TK 74)
- Tài khoản thu lãi góp vốn, mua cổ phần (TK 78)
- Tài khoản thu nhập khác (TK 79)
Kết cấu của các tài khoản thu nhập:
Bên Có ghi : Các khoản thu về hoạt động kinh doanh trong năm.
Bên Nợ ghi : - Chuyển tiền số dư có cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán
- Điều chỉnh hạch toán sai sót trong năm
Số dư Có phản ánh các khoản thu nhập trong năm chưa kết chuyển
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết
1.2.1.3. Nhóm tài khoản phản ánh chi phí của ngân hàng
Nhóm tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của ngân hàng bao gồm: - TK Chi phí hoạt động tín dụng (TK80)
- TK Chi phí hoạt động dịch vụ (TK81)
- TK Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối (TK82)
- TK Chi nộp thuế, các khoản phí và lệ phí (TK83)
- TK Chi hoạt động kinh doanh khác (TK84)
- TK Chi phí nhân viên (TK85)
- TK Chi công vụ và quản lý (TK86)
- TK Chi về tài sản (87)
- TK Chi dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi (TK88)
- TK Chi phí khác (TK 89).
Kết cấu của các tài khoản chi phí:
Bên Nợ ghi: Các khoản chi về hoạt động kinh doanh trong năm.
Bên Có ghi : - Số tiền thu giảm chi trong năm.
- Chuyển số dư nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán.
Số dư Nợ phản ánh các khoản chi phí trong năm chưa kết chuyển
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết
1.2.2. Chứng từ
Chứng từ dùng trong kế toán kế toán thu chi tài chính và kết quả kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là các chứng từ nội bộ như phiếu chuyển khoản, phiếu thu, phiếu chi được lập trên cơ sở các nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, còn sử dụng một số các chứng từ khác như các bảng kê tính lãi, các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Các chứng từ dùng trong nghiệp vụ thu, chi và phân phối lợi nhuận được quản lý và sắp xếp riêng. Trên các chứng từ này phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc ngân hàng, kế toán trưởng mới có giá trị để thực hiện bút toán.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |