Chương II kế toán nguồn vốn hoạT ĐỘng của ngân hàng thưƠng mạI


Phản ánh bút toán thu, chi tiền mặt trên sơ đồ tài khoản chữ T



tải về 2.26 Mb.
trang6/22
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích2.26 Mb.
#25426
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22

Phản ánh bút toán thu, chi tiền mặt trên sơ đồ tài khoản chữ T


TK tiền gửi của KH TK tiền mặt (1011) TK cho vay KH

xxx xxx xxx

(1) (3)


x x x x

TK thanh toán vốn

(5)

x x


x x x x

(2)


(4)

Chú giải:

1 - Nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi.

2 - Chi tiền mặt từ tài khoản tiền gửi.

3 - Cho khách hàng vay bằng tiền mặt.

4 - Khách hàng trả nợ ngân hàng bằng tiền mặt.

5 - Khách hàng nộp tiền mặt để chuyển đi ngân hàng khác.



    1. Kế toán nghiệp vụ điều chuyển tiền mặt

Điều chuyển vốn tiền mặt giữa các chi nhánh ngân hàng thương mại với Hội sở chính, hoặc giữa các chi nhánh với nhau thuộc nghiệp vụ điều hoà vốn nên chỉ điều chuyển tiền mặt trong phạm vi một hệ thống ngân hàng. Đơn vị điều chuyển tiền mặt được nhận phí và đơn vị nhận tiền mặt phải trả phí. Việc điều chuyển này chỉ được thực hiện khi có lệnh của NH cấp chủ quản.

Có hai cách giao nhận tiền mặt, theo đó có hai cách hạch toán:

Cách 1: Ngân hàng nhận vốn tiền mặt cử người và phương tiện đến nhận tiền trực tiếp tại ngân hàng điều tiền mặt đi. Trường hợp này không phải hạch toán qua tài khoản 1019.

Việc xử lý chứng từ và hạch toán được thực hiện như sau:



- Tại Ngân hàng điều tiền mặt đi:

Lập biên bản giao nhận tiền, kế toán lập phiếu chi và chứng từ thanh toán vốn ghi:

Nợ: TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp

Có: TK 1011 "tiền mặt tại đơn vị".



- Tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt:

Sau khi làm thủ tục nhận tiền mặt nhập kho; kế toán lập phiếu thu và căn cứ vào chứng từ thanh toán vốn của Ngân hàng điều vốn đi gửi kèm tiền mặt, kế toán ghi:

Nợ: TK 1011 "tiền mặt tại đơn vị".

Có: TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp.



Cách 2: Ngân hàng điều tiền mặt đi cử người đại diện mang tiền mặt giao tại ngân hàng nhận vốn tiền mặt điều đến. Trường hợp này tại ngân hàng điều đi phải hạch toán qua TK 1019 "tiền mặt đang vận chuyển".

Việc xử lý chứng từ và hạch toán được thực hiện như sau:



- Tại Ngân hàng điều vốn tiền mặt đi:

Kế toán lập phiếu chi để chi tiền mặt khỏi quỹ nghiệp vụ giao cho người đại diện. Căn cứ phiếu chi, ghi:

Nợ: TK 1019 "TM đang vận chuyển"/ tên người đại diện

Có: TK 1011 "tiền mặt tại đơn vị"

Khi nhận được chứng từ thanh toán vốn từ ngân hàng nhận vốn tiền mặt gửi đến, kế toán hạch toán để tất toán tài khoản 1019 "tiền mặt đang vận chuyển":

Nợ: TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp

Có: TK 1019 "tiền mặt đang vận chuyển"

- Tại Ngân hàng nhận vốn tiền mặt:

Sau khi nhận đủ tiền mặt và nhập kho, két; thủ quỹ ký vào biên bản giao nhận tiền kế toán căn cứ biên bản giao nhận tiền lập phiếu thu và chứng từ thanh toán vốn. Căn cứ chứng từ hạch toán:

Nợ: TK 1011 "tiền mặt tại đơn vị".

Có: TK chuyển tiền đi, hay TK điều chuyển vốn.



Phản ảnh các bút toán điều chuyển vốn tiền mặt trên sơ đồ tài khoản chữ T



Ngân hàng điều chuyển vốn TM đi Ngân hàng nhận vốn tiền mặt

Cách 1:

TK 1011 TK T.Toán vốn giữa các NH TK T.Toán vốn giữa các NH TK 1011



xxx xxx

x (1) x x (2) x


Cách 2:

TK 1011 TK 1019 TK T.to vốn giữa các NH TK T.to vốn giữa các NH TK 1011



xxx

x (1’) x x (3’) x x (2’) x





    1. Kế toán nghiệp vụ đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày

Theo quy định, hàng ngày kết thúc giờ giao dịch với khách hàng, bộ phận quỹ tiến hành khoá sổ quỹ, bộ phận kế toán khoá sổ nhật ký quỹ, cộng số phát sinh và rút số dư trên sổ kế toán chi tiết tiền mặt rồi đối chiếu số liệu tiền mặt với nhau để đảm bảo:

- Tổng thu tiền mặt, tổng chi tiền mặt, tồn quỹ trên Sổ quỹ của bộ phận quỹ phải bằng tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có và dư Nợ trên sổ nhật ký quỹ của bộ phận kế toán.

- Tồn quỹ tiền mặt trên sổ sách phải bằng tồn quỹ tiền mặt thực tế trong kho, két.

Việc đối chiếu được thực hiện theo nguyên tắc: Thủ quỹ công bố số liệu trước để kiểm soát tiền mặt (thuộc phòng kế toán) đối chiếu theo. Khi đối chiếu khớp đúng theo các tiêu thức trên thủ quỹ, kế toán trưởng (hoặc kiểm soát tiền mặt), Giám đốc ngân hàng cùng ký trên sổ quỹ và nhật ký quỹ. Trường hợp thực hiện giao dịch một cửa thì nhân viên giao dịch tự cân đối sổ sách và tiền mặt tồn quỹ của mình trước khi nộp lại tiền mặt cho Quỹ chính.

Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tiền mặt do nhiều lý do khác nhau có thể xảy ra thừa, thiếu tiền mặt (phát hiện khi đối chiếu số liệu tiền mặt cuối ngày), phải xử lý theo đúng chế độ.

Xử lý đối với trường hợp thừa, thiếu quỹ khi đối chiếu cuối ngày:


  • Đối với trường hợp thừa quỹ:

Tồn quỹ thực tế > Tồn quỹ trên sổ sách kế toán (Dư Nợ TK Tiền mặt)

  • Sau khi kiểm tra lại một lần nữa sổ sách, kế toán và thủ quỹ cùng lập biên bản xác định thừa quỹ chờ xử lý. Trong biên bản phải ghi rõ nội dung và người chịu trách nhiệm về số tiền thừa quỹ, biên bản phải có chữ ký của thủ quỹ, kế toán trưởng và giám đốc ngân hàng.

  • Số tiền thừa, chưa xác minh được nguồn gốc nguyên nhân (không thể hiện trên bảng kê) phải lập biên bản, căn cứ vào đó kế toán lập phiếu thu và ghi vào TK “Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý” - 461 để xem xét xử lý sau:

Nợ TK 1011

Có TK Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý - 461



  • Định kỳ, ngân hàng thành lập Hội đồng xử lý thừa thiếu tài sản. Căn cứ vào biên bản kết luận của Hội đồng, kế toán lập chứng từ để chuyển số tiền thừa quỹ vào tài khoản thích hợp.

  • Nếu không tìm ra nguyên nhân và cũng không có khách hàng nào khiếu nại thì Hội đồng sẽ quyết định lập phiếu chuyển khoản để hạch toán:

Nợ TK 461

Có TK thu nhập khác từ hoạt động ngân quỹ – 719



  • Nếu tìm ra nguyên nhân do KH X nộp thừa thì số tiền thừa đó sẽ trả lại cho KHX, kế toán lập chứng từ để hạch toán:

Nợ: TK 461

Có: - TK tiền gửi KH X (nếu trả bằng CK)

- Hoặc TK 1011 (nếu trả bằng tiền mặt )


  • Đối với trường hợp thiếu quỹ:

Tồn quỹ thực tế < Tồn quỹ trên sổ sách kế toán (Dư Nợ TK Tiền mặt)

  • Tương tự như trên, lập biên bản xác định thiếu quỹ chờ xử lý.

  • Căn cứ vào biên bản, kế toán lập phiếu chi để hạch toán số tiền thiếu quỹ vào Tài khoản tham ô, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý - 3614/tiểu khoản đứng tên người gây ra thiếu quỹ:

Nợ TK 3614/ người gây thiếu quỹ

Có TK 1011



  • Thành lập Hội đồng xử lý để quy trách nhiệm:

+ Nếu người gây thiếu quỹ bồi hoàn ngay 100% số tiền thiếu, lập giấy nộp tiền mặt:

Nợ TK 1011

Có TK 3614/người gây thiếu quỹ

+ Nếu bồi thường bằng cách trừ lương hàng tháng:

Nợ TK Chi phí trả lương

Có TK 3614/người gây thiếu quỹ


  1. Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

    1. Một số vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt

      1. Sự cần thiết, khái niệm của thanh toán không dùng tiền mặt

Tiền tệ đi vào lưu thông thực hiện chức năng phương tiện thanh toán diễn ra dưới hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt (hay thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán).

Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện dụng nhất được sử dụng để mua bán hàng hoá một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nó chỉ phù hợp với nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát triển, việc trao đổi thanh toán hàng hoá diễn ra với số lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp. Vì vậy, khi nền kinh tế ngày một phát triển với tốc độ cao cả về chất lượng và số lượng thì việc thanh toán bằng tiền mặt không còn đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Trước hết là việc thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn không cao. Với khối lượng hàng hóa, dịch vụ giao dịch lớn thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không an toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và người thụ hưởng. Thứ hai là Ngân hàng Nhà nước phải bỏ ra chi phí rất lớn để in ấn vận chuyển và bảo quản tiền mặt. Ngoài ra, một hạn chế quan trọng của việc thanh toán bằng tiền mặt nữa là thanh toán bằng tiền mặt làm giảm khả năng tạo tiền của NHTM, trong khi nền kinh tế luôn có nhu cầu về tiền mặt để thanh toán chi tiêu gây sức ép giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm cho giá cả có khả năng tăng cao gây khó khăn cho Ngân hàng Nhà nước trong việc điều tiết chính sách tiền tệ. Từ thực tế khách quan trên đòi hỏi phải có sự ra đời của một phương thức thanh toán khác tiên tiến hơn, hiện đại hơn đó là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (KDTM).



Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Như vậy, xét về góc độ kế toán, kế toán nghiệp vụ thanh toán KDTM là thực hiện các bút toán bằng đồng tiền ghi sổ hay bút tệ.

Tham gia vào hoạt động thanh toán có các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán:

- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và tổ chức khác khi được NHNN cấp phép.

- Tổ chức, cá nhân được sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trong quan hệ thương mại.


      1. Các quy định mang tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán KDTM phản ánh mối quan hệ kinh tế pháp lý trong giao nhận và thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nên trong quá trình thực hiện thanh toán các bên tham gia phải tuân thủ những quy định mang tính nguyên tắc sau:

Thứ nhất: Các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và thể nhân) đều phải mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và được quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy định của ngân hàng và tổ chức làm dịch vụ thanh toán. Trường hợp đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước.

Thứ hai: Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán. Người mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán (số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hạn mức thấu chi nếu có) để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.

Nếu người mua chậm trễ thanh toán; hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.



Thứ ba: Người bán hay cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền do người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán; đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán.

Thứ tư: Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán:

- Chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả (thể hiện trên các chứng từ thanh toán). Trường hợp không cần có lệnh của người chi trả (không cần có chữ ký của chủ tài khoản trên chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh toán như uỷ nhiệm thu, hay lệnh của Toà án kinh tế.

- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển hàng hoá. Cung cấp đầy đủ các chứng từ sử dụng trong quá trình thanh toán cho khách hàng.

- Tổ chức hạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho khách hàng trong quá trình thanh toán thì phải chịu phạt để bồi thường cho khách hàng theo chế tài chung.



      1. Cơ sở pháp lý của hệ thống các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam

Để hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hoàn thiện hơn, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không ngừng nghiên cứu và đưa ra các văn bản có tính pháp lý, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán KDTM nói chung và các hình thức thanh toán KDTM phát huy tác dụng. Hệ thống các văn bản pháp quy đó bao gồm:

  • Luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997, trong đó có đề cập đến vấn đề thanh toán qua ngân hàng.

  • Quyết định 371/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 19/10/1999 về quy chế phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng.

  • Nghị định 64/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/09/2001 về hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

  • Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 26/03/2002 về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

  • Quyết định 235/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 01/04/2002 về việc chấm dứt phát hành Ngân phiếu thanh toán.

  • Quyết định 1092/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành ngày 08/10/2002 quy định thủ tục thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

  • Nghị định 159/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng Séc có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2004.

Theo các văn bản pháp quy này thì hiện nay có 5 hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng để thanh toán giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế, đó là:

+ Séc thanh toán: Séc chuyển khoản, Séc được bảo chi, Séc được bảo lãnh

+ ủy nhiệm thu – nhờ thu

+ ủy nhiệm chi – lệnh chi

+ Thẻ thanh toán

+ Thư tín dụng nội địa



      1. Tài khoản và chứng từ dùng trong kế toán thanh toán không dùng tiền mặt

2.1.4.1. Tài khoản

  • Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ/ngoại tệ (TK 4211/4221)

Dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam/ngoại tệ của khách hàng trong nước gửi không kỳ hạn (chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán qua ngân hàng)

Bên Có : Số tiền KH gửi vào để tạo nguồn vốn thanh toán

Bên Nợ : Số tiền KH rút ra để thanh toán

Dư Có : Số tiền của KH đang gửi tại NH

Hạch toán chi tiết: mở TK chi tiết theo từng KH gửi tiền.

Tài khoản này có thể có số Dư Nợ trong điều kiện KH được NH cho phép thấu chi, mức dư Nợ cao nhất bằng Hạn mức thấu chi.


  • TK Tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ

Trong đó:

  • TK Tiền gửi đảm bảo thanh toán Séc (TK 4271)

  • TK Tiền gửi để mở thư tín dụng (TK 4272)

  • TK Tiền gửi để bảo đảm thanh toán thẻ (TK 4273)

Dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam/ngoại tệ mà Tổ chức tín dụng nhận ký quỹ, ký cược của khách hàng để đảm bảo cho các hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán được thực hiện theo hợp đồng đã ký.

Bên Có : Số tiền khách hàng gửi để bảo đảm thanh toán

Bên Nợ : Số tiền ký gửi đã sử dụng để thanh toán cho người hưởng

Số tiền ký gửi sử dụng còn thừa trả lại cho khách hàng



Dư Có : Số tiền KH đang ký gửi tại TCTD để đảm bảo thanh toán

Hạch toán chi tiết: mở TK chi tiết theo từng KH



  • TK Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ (TK 2111/2141)

Dùng trong trường hợp khách hàng được ngân hàng cho vay để thực hiện nghiệp vụ thanh toán với đối tác.

Bên Nợ : Số tiền ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân trong nước vay

Bên Có : Số tiền các tổ chức, cá nhân trong nước trả nợ

Số tiền chuyển sang nợ quá hạn



Dư Nợ : Số tiền các tổ chức, cá nhân trong nước đang nợ trong hạn

Hạch toán chi tiết: mở TK chi tiết theo từng KH



  • Sổ theo dõi các chứng từ dưới hình thức ngoại bảng

+ STD UNT gửi đi

+ STD UNT gửi đến chưa thanh toán (quá hạn)

+ STD thư tín dụng đến

1.4.2. Chứng từ

Chứng từ dùng trong nghiệp vụ thanh toán có thể là chứng từ bằng giấy hoặc chứng từ điện tử. Thích ứng với mỗi hình thức thanh toán có các chứng từ phù hợp.

Chứng từ giấy dùng trong kế toán dịch vụ thanh toán gồm:

+ Séc thanh toán: Séc chuyển khoản và séc bảo chi

+ Giấy uỷ nhiệm chi (UNC)

+ Giấy uỷ nhiệm thu (UNT)

+ Giấy mở thư tín dụng (TTD)

+ Bảng kê nộp séc, bảng kê thanh toán TTD

+ v.v...

Chứng từ điện tử dùng trong kế toán dịch vụ thanh toán gồm:

+ Lệnh chi

+ Nhờ thu

+ Thẻ ngân hàng (Card)

+ Lệnh thanh toán (Lệnh chuyển Nợ, Lệnh chuyển Có...)



+ v.v...

    1. Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

      1. Kế toán nghiệp vụ thanh toán bằng Séc

2.2.1.1. Những vấn đề cơ bản về Séc thanh toán

  1. Khái niệm: Séc là phương tiện thanh toán do người kí phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc.

  2. Một số quy định cơ bản về séc:

  • Các chủ thể tham gia thanh toán séc:

+ Người ký phát: là người lập và ký tên trên Séc để ra lệnh cho người thực hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên Séc.

+ Người được trả tiền: là người mà người ký phát chỉ định có quyền hưởng hoặc chuyển nhượng quyền hưởng đối với số tiền ghi trên tờ séc.

+ Người thụ hưởng: là người cầm tờ séc mà tờ séc đó:

  • Có ghi tên người được trả tiền là chính mình; hoặc

  • Không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi cụm từ “Trả cho người cầm séc”; hoặc:

  • Đã được chuyển nhượng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ ký chuyển nhượng liên tục.

+ Đơn vị thực hiện thanh toán: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi người ký phát được sử dụng tài khoản thanh toán với một khoản tiền để ký phát séc theo thoả thuận giữa người ký phát với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó.

+ Đơn vị thu hộ: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thu hộ séc.

+ Trung tâm thanh toán bù trừ séc: là NHNN hoặc TCTD cung ứng dịch vụ thanh toán được NHNN cấp phép để tổ chức, chủ trì việc trao đổi, thanh toán bù trừ séc và quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán séc cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là thành viên.

  • Ngày ký phát: là ngày mà người ký phát ghi trên Séc để làm căn cứ tính thời hạn xuất trình của tờ séc.

  • Thời hạn xuất trình: là 30 ngày theo lịch, kể từ ngày ký phát đến ngày tờ Séc đó được xuất trình tại địa điểm thanh toán (địa chỉ của người thực hiện thanh toán, trụ sở chính của người thực hiện thanh toán hoặc tại Trung tâm TTBT Séc). Trong thời hạn này, tờ Séc được thanh toán vô điều kiện khi xuất trình.

  • Thời hạn thanh toán của Séc: là 06 tháng kể từ ngày ký phát, nếu sau thời hạn xuất trình (30 ngày) người thực hiện thanh toán không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và người ký phát đang có khoản tiền được sử dụng đủ để chi trả cho tờ séc đó.

  • Đình chỉ thanh toán: Là việc sau thời hạn xuất trình, người kí phát thông báo bằng văn bản yêu cầu người thực hiện thanh toán không thanh toán tờ séc do mình đã kí phát.

  • Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt:

+ Séc chỉ trả vào tài khoản, không được rút tiền mặt là tờ séc được ghi cụm từ “trả vào tài khoản”.

+ Séc không ghi cụm từ “trả vào tài khoản” thì người thụ hưởng có thể được trả bằng tiền mặt.



  • Chuyển nhượng Séc:

+Nếu là Séc có ghi tên người được trả tiền (Séc ký danh): Người được trả tiền có quyền chuyển nhượng tờ séc cho người khác bằng cách ghi tên người được chuyển nhượng, ngày tháng chuyển nhượng, ký và ghi rõ họ tên, địa chỉ của mình vào nơi quy định cho việc chuyển nhượng ở mặt sau tờ séc. Người chuyển nhượng séc có quyền chấm dứt việc chuyển nhượng séc tiếp bằng cách ghi trước chữ ký của mình cụm từ “không tiếp tục chuyển nhượng”.

+Nếu tờ Séc được ký phát không ghi tên người được trả tiền hoặc ghi “trả cho người cầm séc”(Séc vô danh): thì người thụ hưởng có thể chuyển nhượng bằng cách chuyển giao tờ séc đó cho người được chuyển nhượng mà không cần ký hậu.

  • Séc phát hành quá số dư: là tờ Séc khi xuất trình trong thời hạn xuất trình mà số tiền trên tài khoản của người ký phát không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền trên tờ Séc đó.

  • Phạt vi phạm phát hành séc quá số dư:

+ Nếu vi phạm lần thứ nhất: người thực hiện thanh toán gửi thông báo cảnh cáo đến người ký phát.

+ Nếu tái phạm lần thứ hai: người thực hiện thanh toán có trách nhiệm đình chỉ tạm thời quyền ký phát Séc của người tái phạm trong vòng 03 tháng, không cung ứng Séc trắng cho người đó trong thời hạn nói trên đồng thời thu hồi toàn bộ số séc trắng đã cung ứng cho người đó.

+ Nếu tái phạm lần thứ 3: đình chỉ vĩnh viễn quyền ký phát séc của người tái phạm, thu hồi toàn bộ số Séc trắng đã cung ứng, đồng thời thông báo mọi thông tin về người này cho NHNN.

2.2.1.2. Kế toán phát hành và thanh toán Séc chuyển khoản

Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản ký phát hành và trực tiếp giao cho người thụ hưởng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.

Như vậy, khi nhận Séc, người thụ hưởng không biết chắc chắn khả năng thanh toán của người ký phát đối với tờ Séc đó. Do đó, Séc chuyển khoản thường dùng trong trường hợp 2 bên tín nhiệm nhau trong thanh toán. Và cũng vì sự không chắc chắn này nên trong thanh toán Séc chuyển khoản, đơn vị thanh toán phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán: ghi Nợ trước, ghi Có sau.

Người thụ hưởng Séc có thể nộp séc vào đơn vị thanh toán theo 1 trong 3 trường hợp sau:


  • Người ký phát và người thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì người thụ hưởng trực tiếp xuất trình Séc tại địa điểm thanh toán xin thụ hưởng số tiền trên séc.

  • Nếu người ký phát và người thụ hưởng không cùng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người thụ hưởng có thể trực tiếp nộp hoặc uỷ quyền cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình thay mặt mình xuất trình và thu hộ số tiền trên tờ Séc với điều kiện đơn vị thanh toán và đơn vị thu hộ đã có sự thoả thuận trước về việc tổ chức thanh toán séc cho các khách hàng của hai bên.

  • Trường hợp tờ Séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ Séc sẽ được đơn vị thu hộ xuất trình tại Trung tâm thanh toán bù trừ Séc. Cuối phiên giao dịch, sau khi đã tiếp nhận và thực hiện bù trừ séc từ các đơn vị thành viên, Trung tâm sẽ thanh toán số phải thu (phải trả) về Séc cho các đơn vị thành viên.



    1. Kế toán thanh toán Séc chuyển khoản cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

  • Quy trình thanh toán:

(2) giao SCK
(1) giao hh, dịch vụ

(4) (3) (5)

Ghi Nợ BKNS + Ghi Có

Séc CK

(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua

(2) Người mua ký phát hành séc chuyển khoản (SCK) và giao trực tiếp cho người bán.

(3) Người bán (người thụ hưởng) lập bảng kê nộp séc (BKNS) cùng với các tờ SCK gửi đến NH đề nghị thanh toán (một BKNS có thể gồm nhiều tờ séc cùng đến một NH phát hành)

(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện kiểm soát chứng từ, hạch toán ghi Nợ cho người ký phát

(5) ghi Có cho người thụ hưởng


  • Quy trình kế toán:

Khi tiếp nhận BKNS cùng các tờ SCK, kế toán phải kiểm soát tính chất hợp pháp hợp lệ của tờ séc, kiểm tra số dư TKTG của người phát hành.

+ Nếu thấy tờ séc không đảm bảo tính hợp pháp sẽ loại khỏi bảng kê nộp séc, trả lại cho người nộp séc, yêu cầu lập BKNS khác phù hợp.

+ Nếu đủ điều kiện thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán trên tờ séc và ký nhận rồi trả lại một liên BKNS cho người nộp séc làm biên lai nhận séc.

Sau đó hạch toán:

Nợ TK tiền gửi thanh toán/người phát hành séc

Có TK tiền gửi thanh toán/người thụ hưởng



  • Trường hợp Séc bị phát hành quá số dư:

Nếu người thụ hưởng yêu cầu thanh toán một phần số tiền ghi trên Séc thì đơn vị thanh toán có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi khoản tiền mà người ký phát hiện có và được sử dụng để thanh toán Séc. Khi thanh toán, đơn vị thanh toán phải ghi rõ số tiền đã thanh toán trên tờ Séc và trả lại tờ séc cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng phải lập chứng từ biên nhận về việc thanh toán đó và giao cho đơn vị thanh toán.

Kế toán căn cứ vào các chứng từ hạch toán:



Nợ TK tiền gửi thanh toán /người ký phát

Số tiền đã thanh toán

Có TK tiền gửi thanh toán /người thụ hưởng

Đến khi người ký phát đủ khả năng thanh toán số tiền còn lại trên tờ séc, đơn vị thanh toán thực hiện thanh toán nốt số tiền còn lại đồng thời tính phạt chậm trả trên số tiền chưa thanh toán.

Số tiền phạt =

Số tiền chậm trả * ngày chậm trả * lãi suất phạt

30

Trong đó:

  • Số tiền chậm trả = Số tiền ghi trên séc – Số tiền đã thanh toán (nếu có)

  • Ngày chậm trả: tính từ ngày tờ séc đó được xuất trình đến ngày được thanh toán

  • Lãi suất phạt: do NHNN quy định tại thời điểm xuất trình tờ séc

Kế toán căn cứ vào các chứng từ hạch toán:

Nợ TK tiền gửi thanh toán /người ký phát

Số tiền chậm trả + Số tiền phạt

Có TK tiền gửi thanh toán /người thụ hưởng



    1. Kế toán thanh toán séc chuyển khoản giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thanh toán trực tiếp với nhau

  • Trường hợp Séc chuyển khoản không có uỷ quyền chuyển Nợ

+ Quy trình thanh toán:

(2) Giao séc

(1) Giao hàng hoá dịch vụ

(5) (3) BKNS (7)

Ghi Nợ + SCK Ghi Có



(4) BKNS + SCK

(6) Lệnh chuyển Có



(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua

(2) Người mua ký phát hành séc chuyển khoản (SCK) và giao trực tiếp cho người bán.

(3) Người bán (người thụ hưởng) lập bảng kê nộp séc (BKNS) cùng với các tờ SCK gửi đến NH đề nghị thanh toán (một BKNS có thể gồm nhiều tờ séc cùng đến một NH phát hành)

(4) Chuyển BKNS kèm (các) tờ séc chuyển khoản sang đơn vị thanh toán

(5) Đơn vị thanh toán thực hiện kiểm soát, hạch toán và ghi Nợ cho người phát hành séc.

(6) Truyền Lệnh chuyển Có tới địa điểm đơn vị thu hộ.

(7) Căn cứ vào Lệnh chuyển Có nhận được, đơn vị thu hộ ghi Có cho người thụ hưởng.

+ Quy trình kế toán:

  • Tại đơn vị thu hộ:

  • Giai đoạn nhận thu hộ:

Khi tiếp nhận BKNS cùng các tờ SCK, phải kiểm soát tính chất hợp pháp hợp lệ của tờ séc, kiểm tra thời hạn xuất trình, thời hạn thanh toán của tờ séc:

    • Nếu thấy tờ séc không đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp sẽ loại khỏi bảng kê nộp séc, trả lại cho người nộp séc, yêu cầu lập BKNS khác phù hợp.

    • Nếu đủ điều kiện thì ký nhận rồi giao một liên BKNS lại làm biên lai nhận séc cho người nộp séc, chuyển 2 liên BKNS kèm tờ séc chuyển khoản sang ngân hàng thanh toán.

Trường hợp tờ séc đã quá thời hạn xuất trình nhưng chưa quá 6 tháng (kể từ ngày ký phát), ngân hàng thu hộ vẫn có thể nhận thu hộ.

Ngân hàng thu hộ thu phí dịch vụ thu hộ Séc theo quy định. Trong trường hợp tờ séc bị từ chối thanh toán, đơn vị thu hộ không có nghĩa vụ phải hoàn trả phí thu hộ cho người thụ hưởng.



Kế toán phí dịch vụ thu hộ:

Nợ TK thích hợp (Tiền mặt, TKTG/người thụ hưởng) : Số tiền KH phải nộp

Có TK Thu từ dịch vụ thanh toán : Phí thu hộ

Có TK Thuế VAT phải nộp : Thuế

Sau đó chuyển BKNS và (các) tờ séc chuyển khoản sang đơn vị thanh toán để thực hiện ghi Nợ người ký phát trước.


  • Giai đoạn thanh toán cho người thụ hưởng:

Khi nhận được Lệnh chuyển Có từ đơn vị thanh toán, kế toán thực hiện kiểm soát Lệnh và trả tiền cho khách hàng, hạch toán:

Nợ TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng

Có TK tiền gửi thanh toán/ người thụ hưởng


  • Tại đơn vị thanh toán:

Khi tiếp nhận BKNS kèm (các) tờ séc chuyển khoản từ đơn vị thu hộ, kế toán thực hiện kiểm soát bộ chứng từ, kiểm tra thời hạn xuất trình, thời hạn thanh toán séc, kiểm tra số dư tài khoản của người phát hành séc.

  • Nếu tờ séc đã quá thời hạn thanh toán, ngân hàng thanh toán được quyền từ chối thanh toán séc.

  • Nếu vẫn trong thời hạn thanh toán, nhưng quá thời hạn xuất trình séc và ngân hàng cũng đã nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó, thì ngân hàng thanh toán được quyền từ chối thanh toán séc.

  • Nếu vẫn trong thời hạn thanh toán, nhưng quá thời hạn xuất trình séc, ngân hàng thanh toán vẫn có thể thanh toán nếu không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với tờ séc đó và tài khoản của người ký phát đủ khả năng chi trả.

  • Nếu tờ séc hợp lệ được xuất trình trong thời hạn xuất trình, ngân hàng thanh toán phải thực hiện thanh toán vô điều kiện cho tờ séc đó nếu người ký phát có khoản tiền được sử dụng đủ để chi trả cho tờ séc đó.

Đơn vị thanh toán thực hiện thanh toán Séc bằng cách trích tài khoản của người ký phát và lập Lệnh chuyển Có truyền tới đơn vị thu hộ để trả số tiền trên séc. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ, sự thoả thuận giữa hai ngân hàng thanh toán và thu hộ để lựa chọn phương thức thanh toán vốn phù hợp.

Kế toán căn cứ vào các chứng từ hạch toán:

Nợ TK tiền gửi thanh toán / người phát hành séc

Có TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng

Trường hợp Séc bị phát hành quá số dư được thực hiện tương tự như trên.



  • Trường hợp Séc chuyển khoản có uỷ quyền chuyển Nợ

Uỷ quyền chuyển Nợ: Là cam kết giữa hai khách hàng (người thụ hưởng và người chi trả) về việc người thụ hưởng được quyền báo Nợ sang đòi tiền người chi trả hay ngân hàng phục vụ người thụ hưởng được quyền lập Lệnh chuyển Nợ sang ngân hàng phục vụ người chi trả để đòi tiền nếu người thụ hưởng có chứng từ thanh toán hợp lệ.

Nếu tờ Séc chuyển khoản có kèm theo Uỷ quyền chuyển Nợ trước giữa hai khách hàng và thông báo cho hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán biết thì sau khi nhận và kiểm soát tờ séc đó, đơn vị thu hộ được quyền lập và gửi Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền đến đơn vị thanh toán yêu cầu thanh toán số tiền trên séc.

Tuy nhiên, trong khoảng thời gian chờ đợi người chi trả chấp nhận thanh toán, đơn vị thu hộ không trả tiền ngay cho đơn vị thụ hưởng mà phải tạm giữ vào tài khoản “Các khoản chờ thanh toán khác”, hoặc trả vào tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng thì phải phong toả số tiền đó chưa cho người thụ hưởng sử dụng. Đến khi nhận được thông báo “Chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” từ ngân hàng thanh toán, ngân hàng thu hộ mới hạch toán tất toán tài khoản “Các khoản chờ thanh toán khác” (hoặc xoá bỏ quyết định phong toả) trả tiền cho người thụ hưởng.

+ Quy trình thanh toán:

(2) Giao séc

(1) Giao hàng hoá dịch vụ

(5) (3) BKNS (7)

Ghi Nợ + SCK ghi Có



(4) Lệnh chuyển Nợ

(6) TB Chấp nhận lệnh chuyển Nợ



(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua

(2) Người mua ký phát hành séc chuyển khoản (SCK) và giao trực tiếp cho người bán.

(3) Người bán (người thụ hưởng) lập bảng kê nộp séc (BKNS) cùng với tờ SCK gửi đến NH đề nghị thanh toán

(4) Sau khi kiểm soát và hạch toán, đơn vị thu hộ lập và gửi Lệnh chuyển Nợ có ủy quyền tới đơn vị thanh toán

(5) Đơn vị thanh toán ghi Nợ cho người phát hành séc.

(6) Gửi thông báo “Chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” tới đơn vị thu hộ

(7) Đơn vị thu hộ ghi Có cho người thụ hưởng.

+ Quy trình kế toán:

  • Tại đơn vị thu hộ:

  • Giai đoạn nhận thu hộ:

Khi tiếp nhận BKNS cùng các tờ SCK, phải kiểm soát tính chất hợp pháp hợp lệ của tờ séc, kiểm tra thời hạn xuất trình, thời hạn thanh toán của tờ séc:

  • Nếu thấy tờ séc không đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp sẽ loại khỏi bảng kê nộp séc, trả lại cho người nộp séc, yêu cầu lập BKNS khác phù hợp.

  • Nếu đủ điều kiện thì ký nhận rồi giao một liên BKNS lại làm biên lai nhận séc cho người nộp séc. Lập Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền truyền tới địa điểm đơn vị thanh toán yêu cầu thanh toán tờ séc.

Căn cứ vào Lệnh chuyển Nợ, kế toán hạch toán:

Nợ TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng

Có TK Các khoản chờ thanh toán khác/người thụ hưởng

(hoặc) Có TK tiền gửi thanh toán /người thụ hưởng

Phong toả số tiền thanh toán séc trên TK tiền gửi thanh toán /người phát hành séc (trường hợp hạch toán vào tài khoản này).



Thu phí dịch vụ thu hộ:

Nợ TK thích hợp (1011, TKTG/người thụ hưởng) : Số tiền KH phải nộp

Có TK Thu từ dịch vụ thanh toán : Phí thu hộ

Có TK Thuế VAT phải nộp : Thuế



  • Giai đoạn thanh toán cho người thụ hưởng:

Nhận được thông báo “Chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” từ đơn vị thanh toán, đơn vị thu hộ tất toán tài khoản “Các khoản chờ thanh toán khác”, trả tiền cho người thụ hưởng.

Kế toán hạch toán:

Nợ TK Các khoản chờ thanh toán khác/người thụ hưởng

Có TK tiền gửi thanh toán / người thụ hưởng

Hoặc bỏ quyết định phong toả số tiền thanh toán séc trên TK TG của người thụ hưởng (trường hợp đã hạch toán vào tài khoản này).



  • Tại đơn vị thanh toán:

Nhận được Lệnh chuyển Nợ từ đơn vị thu hộ, thực hiện kiểm soát lệnh, kiểm tra số dư tài khoản người ký phát séc.

Nếu đủ điều kiện thanh toán, ngân hàng thanh toán thực hiện thu tiền từ người ký phát và gửi thông báo “Chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” truyền lại cho ngân hàng thu hộ.

Căn cứ vào các chứng từ, kế toán hạch toán:

Nợ TK tiền gửi thanh toán /người ký phát

Có TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng


        1. . Kế toán phát hành và thanh toán Séc bảo chi

Séc bảo chi là séc đã được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán xác nhận khả năng thanh toán trước khi người chi trả trao Séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hoá và dịch vụ.

Như vậy, Séc bảo chi là tờ Séc đã được đảm bảo khả năng chi trả, do đó nó được dùng trong trường hợp 2 bên mua, bán không tín nhiệm nhau về thanh toán.

Trước khi muốn phát hành Séc bảo chi cho người thụ hưởng, người ký phát phải đến tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình (đơn vị thanh toán) để làm thủ tục bảo chi cho tờ séc. Sau khi séc được đóng dấu “Bảo chi”, ghi ký hiệu mật lên tờ séc, người ký phát mới có thể sử dụng tờ Séc đó để trao cho người thụ hưởng.

Do tính chất chắc chắn về khả năng chi trả và kiểm soát được ký hiệu mật nên thanh toán Séc bảo chi, giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống được coi là có uỷ quyền chuyển Nợ đương nhiên, do đó có thể cho phép đơn vị thu hộ ghi Có cho người thụ hưởng trước rồi báo Nợ sang đơn vị thanh toán để ghi Nợ người ký phát sau. Trường hợp thanh toán séc bảo chi giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thống, do không thể kiểm soát và giải mã được ký hiệu mật nên phải thực hiện đúng nguyên tắc và quy trình luân chuyển chứng từ như thanh toán Séc chuyển khoản.



  1. Kế toán giai đoạn bảo chi Séc

Khi có nhu cầu bảo chi séc, người phát hành séc lập 2 liên “Giấy yêu cầu bảo chi séc” để gửi tới tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình kèm tờ séc.

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán kiểm soát các yếu tố cần thiết trên giấy yêu cầu bảo chi séc và tờ séc, kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng xin bảo chi séc, nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục bảo chi séc bằng cách trích TKTG thanh toán của khách hàng lưu ký vào TKTG đảm bảo thanh toán Séc hoặc phong toả số tiền ký phát séc trên tài khoản tiền gửi thanh toán, sau đó đóng dấu “Bảo chi”, tính và ghi ký hiệu mật lên tờ séc.

Trường hợp lưu ký tiền, kế toán hạch toán:

Nợ TK tiền gửi thanh toán /người FH séc

Có TKTG đảm bảo thanh toán Séc/SBC/người FH Séc

Sau đó giao cho khách hàng tờ séc đã bảo chi.



  1. Kế toán giai đoạn thanh toán séc bảo chi

  • Kế toán thanh toán séc bảo chi cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

+ Quy trình thanh toán:

(3) giao Séc BC
(2) giao hh, dịch vụ

(5) (1) (4) (6)

Ghi Bảo chi BKNS + ghi

Nợ Séc Séc BC Có



  1. Để có tờ séc bảo chi đi mua hàng, người mua (người ký phát) phải đến NH xin bảo chi Séc

  2. Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua.

  3. Người mua giao tờ Séc đã được bảo chi cho người bán.

  4. Người bán lập Bảng kê nộp Séc (BKNS) kèm tờ Séc bảo chi đến tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình (đồng thời là đơn vị thanh toán) xin thụ hưởng số tiền trên tờ Séc.

  5. Sau khi kiểm soát chứng từ và hạch toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ghi Nợ cho người ký phát Séc

  6. Báo Có cho người thụ hưởng Séc

+ Quy trình kế toán:

Nhận được BKNS và tờ séc do NH mình bảo chi, kế toán kiểm tra các yếu tố trên tờ séc với bảng kê, nếu khớp đúng sẽ hạch toán:

Nợ TKTG đảm bảo thanh toán Séc/SBC/người FH Séc

Có TK tiền gửi thanh toán /người thụ hưởng



  • Kế toán thanh toán séc bảo chi giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống

+ Quy trình thanh toán:

(3) giao SBC

(2) giao hh, dịch vụ



(7) (1) (4) (6)

ghi Bảo chi BKNS Ghi

Nợ Séc + SBC Có

(5) Lệnh chuyển Nợ



  1. Để có tờ séc bảo chi đi mua hàng, người mua (người ký phát) phải đến NH xin bảo chi Séc

  2. Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua.

  3. Người mua giao tờ Séc đã được bảo chi cho người bán.

  4. Người bán (người thụ hưởng) lập Bảng kê nộp Séc (BKNS) kèm tờ Séc bảo chi đến tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền trên tờ Séc.

  5. Sau khi kiểm soát, đơn vị thu hộ ứng vốn thanh toán ngay cho người thụ hưởng và gửi Lệnh chuyển Nợ tới đơn vị thanh toán cùng hệ thống.

  6. Báo Có cho người thụ hưởng.

  7. Đơn vị thanh toán ghi Nợ và báo Nợ người ký phát Séc

+ Quy trình kế toán:

  • Tại đơn vị thu hộ:

Khi nhận được các liên BKNS kèm tờ séc bảo chi, kế toán thực hiện kiểm soát bộ chứng từ, giải mã KHM, dấu, chữ ký của TCCƯDVTT bảo chi séc, nếu hợp lệ, hợp pháp sẽ lập Lệnh chuyển Nợ tới đơn vị thanh toán, đồng thời ghi Có ngay cho người thụ hưởng.

Kế toán hạch toán:

Nợ TK thanh toán vốn cùng hệ thống (với đơn vị thanh toán)

Có TK tiền gửi thanh toán /người thụ hưởng

Kế toán thu phí thu hộ (như phần Séc chuyển khoản)



  • Tại đơn vị thanh toán:

Khi nhận được Lệnh chuyển Nợ, kế toán thực hiện kiểm tra đối chiếu các yếu tố của Lệnh với các yếu tố trên sổ chi tiết TKTG bảo đảm thanh toán séc bảo chi, nếu khớp đúng sẽ hạch toán:

Nợ TKTG đảm bảo thanh toán Séc/SBC/người FH Séc

Có TK thanh toán vốn cùng hệ thống (với đơn vị thu hộ)


  • Kế toán thanh toán Séc bảo chi giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thống

Trường hợp người mua và người bán mở tài khoản tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thống cũng có thể lựa chọn hình thức thanh toán bằng Séc bảo chi nếu hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó đã có thoả thuận trước về thanh toán Séc cho các khách hàng của hai tổ chức đó bất kể hai tổ chức đó là cùng hay khác địa bàn. Phương thức thanh toán vốn do hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tự lựa chọn.

Trong trường hợp này, do không thể giải mã được ký hiệu mật trên tờ séc đã bảo chi, đơn vị thu hộ phải tuân thủ nguyên tắc hạch toán ghi Nợ trước - ghi Có sau, có nghĩa là quy trình thanh toán được thực hiện đúng như thanh toán Séc chuyển khoản:

+ Nếu Séc bảo chi không kèm theo hợp đồng uỷ quyền chuyển Nợ giữa hai khách hàng thì đơn vị thu hộ phải chuyển toàn bộ bộ chứng từ (BKNS + Séc BC) sang đơn vị thanh toán để thực hiện ghi Nợ người ký phát trước.

+ Nếu Séc bảo chi có kèm theo hợp đồng uỷ quyền chuyển Nợ giữa hai khách hàng và thông báo cho hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán biết, thì đơn vị thu hộ, khi nhận được BKNS cùng Séc bảo chi từ người thụ hưởng, được quyền lập Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền truyền đến địa điểm đơn vị thanh toán và khi nhận được thông báo “chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” sẽ ghi Có (trả tiền) cho người thụ hưởng.



        1. . Kế toán phát hành và thanh toán séc bảo lãnh

Séc bảo lãnh: là séc đã được đảm bảo trả tiền đối với một phần hoặc toàn bộ số tiền ghi trên séc bằng việc bảo lãnh của một bên thứ ba (gọi là người bảo lãnh), nhưng không phải là đơn vị thanh toán.

Như vậy, cũng như Séc bảo chi, Séc bảo lãnh là tờ séc đã được đảm bảo khả năng chi trả, do đó nó được dùng trong trường hợp 2 bên mua, bán không tín nhiệm nhau về thanh toán.

Trước khi phát hành Séc bảo lãnh, người ký phát phải đến tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác (không phải TCCƯDVTT phục vụ mình) để làm thủ tục ký kết hợp đồng bảo lãnh với tổ chức đó (người bảo lãnh).

Người bảo lãnh có thể bảo lãnh toàn bộ hay một phần số tiền trên tờ séc. Sau khi ký kết hợp đồng bảo lãnh, người bảo lãnh ghi cụm từ “Đã bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên của người được bảo lãnh, chữ ký và tên mình (người bảo lãnh) trên tờ Séc hoặc trên văn bản đính kèm tờ Séc.

Séc bảo lãnh cũng được sử dụng để thanh toán giữa hai khách hàng mở tài khoản tại cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có cam kết thực hiện thanh toán séc cho các khách hàng của nhau.

Quy trình thanh toán Séc do vậy cũng được thực hiện tương tự thanh toán Séc chuyển khoản nếu người ký phát đủ khả năng thanh toán.

Trường hợp người thụ hưởng hoặc ngân hàng thu hộ xuất trình tờ séc bảo lãnh tại địa điểm đơn vị thanh toán trong thời hạn xuất trình mà người ký phát không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm về việc trả thay số tiền mà mình đã bảo lãnh trên tờ séc cho người thụ hưởng và người được bảo lãnh (người ký phát) phải nhận nợ với người bảo lãnh. (Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh, trả thay khách hàng, thu nợ, thu lãi được thực hiện tương tự như Chương III phần tín dụng bảo lãnh).


      1. Kế toán hình thức thanh toán bằng Lệnh chi hay ủy nhiệm chi - chuyển tiền

        1. Tổng quan về Lệnh chi hay uỷ nhiệm chi

Lệnh chi hay UNC là lệnh của chủ tài khoản uỷ nhiệm cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để chuyển cho người được hưởng có tài khoản ở cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Như vậy, Lệnh chi hay UNC được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Lệnh chi có thể được sử dụng để thanh toán, chuyển tiền giữa hai khách hàng mở tài khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hai khách hàng mở tài khoản tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác nhau.

Trường hợp dùng Lệnh chi hay UNC để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thì khi thực hiện lệnh chi, số tiền của lệnh chi được chuyển thẳng vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng.

Trường hợp dùng trực tiếp Lệnh chi hay UNC để chuyển tiền đứng tên người thụ hưởng thì chuyển trả vào tài khoản thanh toán của người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng có tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhận chuyển tiền) hoặc trả cho người thụ hưởng qua tài khoản “Chuyển tiền phải trả” (nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhận chuyển tiền).

Chủ tài khoản cũng có thể dùng Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi để chuyển tiền bằng cách đề nghị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình phát hành séc chuyển tiền cầm tay. Trường hợp này chỉ sử dụng để chuyển tiền giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống.

Thời hạn thực hiện lệnh chi hay UNC do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán. Khi kiểm soát, hạch toán lệnh chi, các bên phải thực hiện đúng thời hạn đã quy định để đảm bảo thanh toán nhanh lệnh chi.


        1. Quy trình kế toán thanh toán Lệnh chi hay UNC

    1. Kế toán thanh toán Lệnh chi hay UNC cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

  • Quy trình thanh toán:


  1. Giao hh, dịch vụ



(2) (3) (4)

UNC Báo Nợ Báo Có



(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua

(2) Người chi trả sau khi hoàn thành nhận hàng hoá, dịch vụ sẽ lập ngay lệnh chi (hay UNC) gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để đề nghị thanh toán cho người thụ hưởng.

(3) Căn cứ vào UNC, TCCƯDVTT ghi Nợ và báo Nợ cho người phát lệnh (người chi trả)

(4) Báo Có cho người thụ hưởng.

  • Quy trình kế toán:

Nhận lệnh chi (UNC) từ khách hàng, kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi, khả năng chi trả của tài khoản thanh toán. Nếu lệnh chi đủ điều kiện thanh toán kế toán vào sổ tài khoản chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính (lệnh chi không đủ điều kiện thanh toán được trả lại người chi trả ngay khi kiểm soát, xử lý lệnh chi).

Hạch toán:

Nợ TK tiền gửi thanh toán/người chi trả

Có TK tiền gửi thanh toán/người thụ hưởng


    1. Kế toán thanh toán Lệnh chi hay UNC khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

  • Quy trình thanh toán:


Ng­êi chi tr¶

(Ng­êi ph¸t LÖnh)


Каталог: uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 2.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương