Chương II kế toán nguồn vốn hoạT ĐỘng của ngân hàng thưƠng mạI



tải về 2.26 Mb.
trang7/22
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích2.26 Mb.
#25426
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   22

Ng­êi thô h­ëng


(1) Giao hh, dịch vụ





(2) (3) (5)

UNC Báo Nợ Báo Có


Tæ chøc cung øng DVTT phôc vô ng­êi chi tr¶


Tæ chøc cung øng DVTT phôc vô ng­êi thô h­ëng

(4)Lập và gửi Lệnh chuyển Có



(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua (trong quan hệ thương mại)

(2) Người chi trả sau khi hoàn thành nhận hàng hoá, dịch vụ sẽ lập lệnh chi (hay UNC) gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình để đề nghị chuyển trả tiền cho người thụ hưởng.

(3) Căn cứ vào UNC, TCCƯDVTT ghi Nợ và báo Nợ cho người phát lệnh (người chi trả)

(4) Đồng thời gửi Lệnh chuyển Có sang TCCƯDVTT phục vụ người thụ hưởng.

(5) Căn cứ vào Lệnh chuyển Có, TCCƯDVTT ghi Có TK tiền gửi người thụ hưởng và báo Có cho người thụ hưởng.

  • Quy trình kế toán:

+ Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người chi trả:

Khi nhận được Lệnh chi (hay UNC) từ khách hàng, kế toán thực hiện kiểm soát Lệnh chi (UNC), kiểm tra số dư TKTG người chi trả, nếu đủ điều kiện, trích tài khoản người chi trả, lập Lệnh chuyển Có thanh toán vốn cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng (tuỳ các tổ chức cung ứng lựa chọn phương thức thanh toán vốn mà hạch toán vào các tài khoản thích hợp), kế toán hạch toán:

Nợ TK tiền gửi thanh toán/người chi trả

Có TK thanh toán vốn giữa các TCCƯDVTT thích hợp



+ Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng

Nhận được Lệnh chuyển Có từ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người chi trả, thực hiện kiểm soát Lệnh, nếu đúng kế toán hạch toán:

Nợ: TK thanh toán vốn TCCƯDVTT thích hợp

Có: - TKTG thanh toán/người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng có tài khoản tại tổ chức nhận chuyển tiền); hoặc

- TK chuyển tiền phải trả (nếu người thụ hưởng không có tài khoản tại tổ chức nhận chuyển tiền)

Trường hợp đã hạch toán vào tài khoản chuyển tiền phải trả, tuỳ nhu cầu khách hàng, ngân hàng sẽ tất toán TK này và trả tiền cho khách hàng.

Về thu phí và thuế GTGT đối với UNC thanh toán khác TCTƯDVTT do TCCƯDVTT phát sinh chuyển tiền thu. Phương pháp hạch toán phí và thuế GTGT giống phần thanh toán Séc đã trình bày ở phần trên.


        1. Kế toán Séc chuyển tiền

Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền cầm tay do người được đơn vị ủy nhiệm trực tiếp cầm tờ séc đó để nộp vào tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhận chuyển tiền để thụ hưởng số tiền trên Séc.

Thời hạn hiệu lực của tờ séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày kí phát hành.

Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền cầm tay đứng tên cá nhân và chỉ thực hiện chuyển tiền giữa hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong cùng một hệ thống.

Người xin chuyển tiền lập lệnh chi để trích tài khoản thanh toán hoặc nộp tiền mặt để được cấp séc chuyển tiền. Số tiền chuyển được lưu kí vào tài khoản đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền.



  • Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người chuyển tiền:

+ Giai đoạn phát hành Séc chuyển tiền:

Sau khi hoàn thành kiểm soát, xử lý chứng từ sẽ ghi các thông tin cần thiết lên tờ séc, tính và ghi ký hiệu mật lên Séc chuyển tiền sau đó trao Séc cho người thụ hưởng ghi trên séc.



Kế toán hạch toán:

Nợ: TK tiền gửi thanh toán/đơn vị chuyển tiền; hoặc

TK tiền mặt (nếu nộp tiền mặt)

Có: TK đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền/đơn vị chuyển tiền



+ Giai đoạn thanh toán Séc chuyển tiền:

Khi nhận được Lệnh chuyển Nợ từ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trả chuyển tiền sẽ hạch toán để tất toán tài khoản đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền:

Nợ: TK đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền/đơn vị chuyển tiền

Có: TK thanh toán vốn cùng hệ thống (chuyển tiền đến, điều chuyển vốn)



  • Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trả chuyển tiền

Khi nhận tờ séc chuyển tiền từ người thụ hưởng nộp vào sẽ kiểm soát Séc và các chứng từ kèm theo theo đúng thủ tục quy định, giải mã ký hiệu mật ghi trên Séc, nếu đủ điều kiện thanh toán sẽ gửi Lệnh chuyển Nợ sang tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người chuyển tiền, và trả tiền cho người đại diện đơn vị chuyển tiền theo các trường hợp:

+ Nếu người thụ hưởng đề nghị chuyển số tiền của tờ séc vào tài khoản tiền gửi thanh toán của người cung cấp (có tài khoản tại tổ chức trả chuyển tiền) kế toán căn cứ vào các chứng từ thích hợp trả tiền cho người cung cấp:

Nợ: TK thanh toán vốn cùng hệ thống (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn)

Có: TK tiền gửi thanh toán của người cung cấp

+ Nếu người thụ hưởng trực tiếp nhận tiền, kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi:

Nợ: TK thanh toán vốn cùng hệ thống (chuyển tiền đi, điều chuyển vốn)

Có: TK chuyển tiền phải trả/người nộp Séc

Từ tài khoản chuyển tiền phải trả tổ chức trả chuyển tiền thực hiện trả tiền cho người thụ hưởng ghi trên séc theo yêu cầu của họ như lĩnh tiền mặt, cấp Séc bảo chi đi mua hàng...

Nợ: TK chuyển tiền phải trả/người nộp Séc

Có: TK 1011 (nếu trả bằng tiền mặt); hoặc

TK đảm bảo thanh toán Séc bảo chi (nếu cấp séc bảo chi)...


      1. Kế toán hình thức thanh toán bằng nhờ thu hay ủy nhiệm thu

        1. Tổng quan về nhờ thu hay uỷ nhiệm thu (UNT)

Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.

Thực chất của nhờ thu hay uỷ nhiệm thu là giấy tờ thanh toán do người bán lập để uỷ thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng.

Tuy nhiên, việc tự động lập nhờ thu hay ủy nhiệm thu này có thể dẫn tới người bán lập nhờ thu hay uỷ nhiệm thu để thu khống, thu thừa tiền của người mua, do đó nhờ thu hay UNT chỉ được sử dụng để thanh toán những hàng hoá, dịch vụ có dụng cụ ghi đo chính xác như điện, điện thoại, nước...

Thời hạn thực hiện nhờ thu hay uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được UNT do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải hoàn tất việc trích tài khoản của người trả tiền nếu trên tài khoản của người chi trả đó có đủ điều kiện để thực hiện giao dịch thanh toán, hoặc báo cho người trả tiền biết nếu trên tài khoản của người đó không có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán, đồng thời theo dõi để thanh toán khi tài khoản của người trả tiền có đủ tiền.


        1. Quy trình kế toán thanh toán nhờ thu hay uỷ nhiệm thu

    1. Thanh toán nhờ thu hay UNT cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

  • Quy trình thanh toán:

(1) Giao hàng hóa, dịch vụ

Hợp đồng kinh tế

(2) (4) (3)

Nộp Báo Có Báo Nợ

UNT



  1. Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết

  2. Người bán lập nhờ thu (hay UNT) gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình để đề nghị thu hộ số tiền theo giấy nhờ thu (uỷ nhiệm thu).

  3. TCCƯDVTT kiểm soát, ghi Nợ và báo Nợ cho người mua

  4. Ghi Có và báo Có cho người bán

  • Quy trình kế toán:

Nhận giấy nhờ thu, kế toán thực hiện kiểm soát tính chất hợp pháp hợp lệ của chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản của người mua (người chi trả).

+ Nếu tài khoản của người chi trả có đủ tiền để thanh toán: Kế toán trích ngay tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng

Nợ: TK thanh toán của người chi trả

Có: TK thanh toán của người thụ hưởng

+ Nếu tài khoản của người chi trả không đủ tiền để thanh toán: Kế toán báo cho người chi trả biết; đồng thời ghi Nhập sổ theo dõi “Uỷ nhiệm thu quá hạn”. Khi tài khoản thanh toán của người chi trả có đủ tiền để thanh toán UNT, kế toán ghi Xuất sổ theo dõi “Uỷ nhiệm thu quá hạn” để thanh toán và tính phạt chậm trả người chi trả để chuyển cho người thụ hưởng cùng số tiền của nhờ thu.


Số tiền phạt chậm trả

=

Số tiền nhờ thu

x

Thời gian chậm trả

x

Lãi suất phạt







(1)




(2)




(3)

Trong đó:

(1) Số tiền ghi trên giấy nhờ thu

(2) Tính theo ngày kể từ sau ngày ghi Nhập sổ theo dõi “UNT quá hạn” đến ngày xuất sổ để thanh toán.

(3) Theo lãi suất NQH cho vay ngắn hạn tính theo ngày (lãi suất tháng chia 30 ngày)

Hạch toán:

Nợ: TK TG thanh toán người chi trả Số tiền nhờ thu

Có: TK TG thanh toán người thụ hưởng cộng tiền phạt



    1. Thanh toán UNT khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

  • Trường hợp UNT không có uỷ quyền chuyển Nợ

+ Quy trình thanh toán:

(1) Giao hh, dịch vụ

Hợp đồng kinh tế



(2) (6) (4)

Nộp Ghi Có, Ghi Nợ,

UNT Báo Có Báo Nợ

(3) Chuyển UNT ghi Nợ trước

(5) Lệnh chuyển Có

(1) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết, người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua

(2) Người bán gửi nhờ thu, UNT tới tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình để đề nghị thu hộ số tiền theo giấy nhờ thu (uỷ nhiệm thu).

(3) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán làm thủ tục để chuyển giấy nhờ thu (UNT) sang tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người mua.

(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người mua ghi Nợ và báo Nợ cho người mua

(5) Đồng thời gửi Lệnh chuyển Có sang tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán.

(6) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán ghi Có và báo Có cho người bán.

+ Quy trình kế toán:


  • Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán:

  • Giai đoạn nhận thu hộ:

Nhận giấy nhờ thu, kế toán thực hiện kiểm soát tính chất hợp pháp hợp lệ của chứng từ, nếu đủ điều kiện ghi Nhập “Sổ theo dõi UNT gửi đi chờ thanh toán”

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán thực hiện thu phí dịch vụ thu hộ.



  • Giai đoạn thanh toán cho người bán:

Khi nhận được lệnh chuyển Có thanh toán ủy nhiệm thu từ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người mua gửi đến, kế toán kiểm soát Lệnh, ghi Xuất sổ theo dõi “UNT gửi đi chờ thanh toán” và vào sổ kế toán:

Nợ TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp

Có TK TG thanh toán của người bán


  • Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người mua:

Nhận giấy nhờ thu từ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán chuyển đến, sau khi hoàn thành thủ tục kiểm soát chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản của người mua. Nếu đủ điều kiện sẽ trích ngay tài khoản của người mua để chuyển trả cho người bán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán bằng Lệnh chuyển Có.
Nợ TK TG thanh toán của người mua
Có TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng thích hợp

Trường hợp tài khoản của người mua không đủ số dư để thanh toán thì xử lý như nhờ thu quá hạn trong thanh toán cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

  • Trường hợp UNT có uỷ quyền chuyển Nợ

+ Quy trình thanh toán:

(1) Giao hh, dịch vụ

Hợp đồng kinh tế



(2) (6) (4)

Nộp Ghi Có, Ghi Nợ,

UNT & báo Có & báo Nợ

(3) Gửi Lệnh chuyển Nợ

(5) T/báo chấp nhận LCNợ

(1) Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết, người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua

(2) Người bán gửi nhờ thu, UNT tới tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình để đề nghị thu hộ số tiền theo giấy nhờ thu (uỷ nhiệm thu).

(3) Căn cứ vào ủy nhiệm thu có ủy quyền chuyển Nợ, TCCƯDVTT phục vụ người bán lập và gửi Lệnh chuyển Nợ cho TCCƯDVTT phục vụ người mua.

(4) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người mua ghi Nợ và báo Nợ cho người mua

(5) Đồng thời gửi thông báo chấp nhận Lệnh chuyển Nợ cho TCCƯDVTT phục vụ người bán.

(6) Căn cứ vào thông báo “Chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” nhận được, TCCUDVTT phục vụ người bán báo Có cho người bán.

+ Quy trình kế toán:


  • Tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người bán:

  • Giai đoạn nhận thu hộ:

Nhận giấy nhờ thu từ khách hàng, kế toán thực hiện kiểm soát tính chất hợp pháp hợp lệ của chứng từ, kiểm soát hợp đồng ủy quyền chuyển Nợ, nếu đủ điều kiện sẽ lập và gửi Lệnh chuyển Nợ tới TCCƯDVTT phục vụ người mua để đòi tiền (tuy nhiên chưa trả tiền - ghi Có - ngay cho người bán mà hạch toán vào tài khoản các khoản chờ thanh toán khác):

Nợ TK thanh toán vốn thích hợp

Có TK Các khoản chờ thanh toán khác/người bán


  • Giai đoạn thanh toán UNT:

Khi nhận được thông báo “Chấp nhận Lệnh chuyển Nợ” từ TCCƯDVTT đến sẽ trả tiền cho người bán ngay:

Nợ TK Các khoản chờ thanh toán khác/người bán

Có TK tiền gửi thanh toán/người bán


  • Tại TCCƯDVTT phục vụ người mua:

Khi nhận được Lệnh chuyển Nợ, thực hiện kiểm soát Lệnh, kiểm tra số dư tài khoản người mua:

  • Nếu bên mua đủ khả năng thanh toán sẽ trích ngay TKTG của người mua ghi:

Nợ TK tiền gửi thanh toán/người mua

Có TK thanh toán vốn giữa các NH



  • Nếu người mua không đủ khả năng thanh toán: Xử lý như trường hợp UNT không có ủy quyền chuyển Nợ quá hạn.

      1. Kế toán hình thức thanh toán bằng thư tín dụng

        1. Tổng quan về thư tín dụng

  • Khái niệm: Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở TTD) theo đó ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán để:

+ Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của TTD

+ Chấp nhận trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của TTD



  • Đặc điểm:

+ TTD dùng trong thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ trên cơ sở HĐKT đã ký kết và trong trường hợp giữa người mua và người bán không tín nhiệm lẫn nhau,

+ Thường áp dụng khi bên bán hoặc bên mua giao dịch không thường xuyên, không biết nhau hoặc giao dịch lần đầu, hoặc do yêu cầu của bên bán đòi hỏi bên mua đảm bảo cho khả năng thanh toán chắc chắn.



  • Phạm vi thanh toán:

TTD dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa người mua và người bán mở tài khoản ở hai ngân hàng cùng hệ thống. Trường hợp thanh toán ra khác hệ thống thì tại địa bàn của ngân hàng phục vụ người bán phải có một ngân hàng cùng hệ thống với ngân hàng phục vụ người mua tham gia thanh toán bù trừ.

  • Điều kiện thanh toán:

+ TTD chỉ thanh toán một lần và cho một người bán. Trường hợp thanh toán không hết thì phải hoàn lại số tiền mở TTD cho người mua.

+ Thời hạn hiệu lực: 3 tháng kể từ ngày ngân hàng phục vụ người mua mở TTD đến ngày người bán nộp chứng từ thanh toán vào ngân hàng.

+ Thanh toán TTD nội địa đòi hỏi người mua phải lưu ký 100% giá trị thư tín dụng tại NH.


        1. Quy trình kế toán thanh toán thư tín dụng

  1. Thanh toán thư tín dụng giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống

  • Quy trình thanh toán:

(5) Giao hàng hoá , dịch vụ

(1) (2) (4) (6) (8)

Xin mở Báo Thông báo Nộp Báo

TTD Nợ TTD đã mở c.từ Có

(3) Gửi TTD đã mở

(7) Gửi Lệnh chuyển Nợ



  1. Người mua gửi giấy xin mở thư tín dụng tới ngân hàng

  2. Sau khi hạch toán mở TTD, ngân hàng gửi báo nợ cho người mua

  3. Ngân hàng phục vụ chuyển TTD đã mở sang ngân hàng phục vụ người bán

  4. Ngân hàng phục vụ người bán thông báo TTD đã mở cho người bán

  5. Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua theo TTD đã mở

  6. Sau khi giao hàng người bán lập bảng kê thanh toán TTD gửi tới NH phục vụ mình đề nghị thanh toán

  7. Ngân hàng phục vụ người bán chuyển Lệnh chuyển Nợ về thanh toán TTD sang ngân hàng phục vụ người mua

  8. Ngân hàng gửi báo Có cho người bán.

  • Quy trình kế toán:

+ Tại ngân hàng phục vụ bên mua

  • Giai đoạn mở thư tín dụng:

Sau khi hoàn thành ký kết hợp đồng kinh tế người mua lập giấy xin mở TTD gửi ngân hàng phục vụ mình để trích TK tiền gửi hoặc vay ngân hàng theo số tiền của TTD lưu ký vào tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD.

Thanh toán viên giữ tài khoản của người mua kiểm soát chứng từ. Nếu TTD thoả mãn tất cả các điều kiện về thanh toán TTD thì kế toán làm thủ tục mở TTD cho khách hàng, tính, ghi ký hiệu mật và ký xác nhận lên thư tín dụng rồi chuyển TTD đã mở sang ngân hàng phục vụ người bán; đồng thời hạch toán:

Nợ: TK tiền gửi hoặc TK cho vay của người mua (KH xin mở TTD)

Có: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD



  • Giai đoạn thanh toán thư tín dụng:

Khi nhận được Lệnh chuyển Nợ thanh toán TTD từ NH người bán chuyển đến, Kế toán thực hiện kiểm soát Lệnh và hạch toán:

Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD của KH xin mở TTD

Có: TK thanh toán vốn thích hợp

Nếu sau khi thanh toán TTD, số tiền lưu ký để đảm bảo thanh toán TTD còn thừa, ngân hàng phải làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đó vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng. Kế toán ghi:

Nợ: TK tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD của KH xin mở TTD

Có: TK tiền gửi thanh toán của KH xin mở TTD



+ Tại ngân hàng phục vụ người bán

  • Giai đoạn thông báo thư tín dụng:

Ngân hàng phục vụ người bán nhận được TTD đã mở từ ngân hàng phục vụ người mua chuyển đến sẽ kiểm soát lại chứng từ, giải mã ký hiệu mật, kiểm soát chữ ký... Nếu hợp pháp, hợp lệ ghi Nhập sổ theo dõi “thư tín dụng đến”, đồng thời thông báo TTD đã mở cho người bán để người bán giao hàng cho người mua theo hợp đồng kinh tế và phù hợp với các điều kiện đã nêu trong TTD.

  • Giai đoạn thanh toán thư tín dụng:

Sau khi hoàn thành giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua trong phạm vi số tiền của TTD đã mở người bán lập Bảng kê thanh toán TTD kèm hoá đơn bán hàng gửi ngân hàng phục vụ mình để đề nghị thanh toán TTD.

Nhận chứng từ thanh toán TTD do người bán nộp vào kế toán kiểm soát chứng từ nếu không có gì sai sót thì trả lại hoá đơn giao hàng cho người bán. Căn cứ vào bảng kê ghi Xuất sổ theo dõi “thư tín dụng đến”; đồng thời hạch toán nội bảng:

Nợ TK chuyển tiền đi hay TK điều chuyển vốn.

Có TK tiền gửi thanh toán của người bán



  1. Thanh toán thư tín dụng giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thống

Trường hợp thanh toán thư tín dụng giữa hai khách hàng mở tài khoản tại hai tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có sự tham gia của một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian với điều kiện tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trung gian phải cùng địa bàn với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thông báo thư tín dụng và cùng hệ thống với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán mở thư tín dụng. TCCƯDVTT trung gian sẽ làm nhiệm vụ kiểm soát TTD, giải mã ký hiệu mật của TTD, thông báo TTD trực tiếp cho người bán (hoặc qua TCCƯDVTT phục vụ người bán). Khi nhận được bảng kê chứng từ thanh toán TTD từ người bán (hoặc từ TCCƯDVTT phục vụ người bán) sẽ thực hiện thanh toán với TCCƯDVTT mở TTD qua thanh toán vốn cùng hệ thống và thanh toán cho TCCƯDVTT phục vụ người mua qua thanh toán bù trừ cùng địa bàn.

      1. Kế toán thanh toán thẻ thanh toán nội địa (thẻ ngân hàng)

        1. Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng

  • Khái niệm thẻ: thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM.

  • Đặc điểm cấu tạo của thẻ:

+ Mặt trước của thẻ gồm:

  • Nhãn hiệu thương mại của thẻ

  • Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ

  • Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi

+ Mặt sau thẻ gồm:

  • Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.

  • Ô chữ ký dành cho chủ thẻ

  • Phân loại thẻ:

+ Phân loại theo đặc tính kỹ thuật:

Thẻ băng từ: được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 dải băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ.

Thẻ điện tử có bộ vi xử lý Chip (thẻ thông minh): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “Chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “Chíp” điện tử khác nhau.

Thông thường, một tấm thẻ thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả chíp điện tử và băng từ. Thẻ thông minh gắn chíp xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích lũy đồng thời lưu giữ số liệu về những lần giao dịch tại đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây được thực hiện ngay tại ĐVCNT.



+ Phân loại theo tính chất thanh toán (nội dung kinh tế) của thẻ:

Thẻ ghi nợ (Debit Card) – Thẻ loại A: là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Để sử dụng loại thẻ này, chủ thẻ phải có tài khoản hoạt động thường xuyên tại ngân hàng. Loại thẻ này khi rút tiền tại các máy rút tiền tự động (ATM) hay mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), giá trị những giao dịch sẽ được trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. Như vậy, người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào TK đảm bảo thanh toán thẻ, căn cứ để thanh toán là số dư TKTG của chủ sở hữu thẻ tại NH và hạn mức thanh toán tối đa của thẻ do NH quy định.

Trong số các loại thẻ ghi nợ, thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên, nó cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo... Hệ thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay tại các máy ATM. Tuy nhiên, sử dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với tài khoản của mình từ những máy rút tiền tự động. Đây là một hạn chế bởi tài khoản cá nhân chưa được tận dụng triệt để trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các ĐVCNT.

Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhập mã số cá nhân PIN, chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại các máy rút tiền tự động 24/24h một ngày và 7 ngày trong tuần. Điều này có nghĩa là nhiều giao dịch được thực hiện ngoài giờ làm việc của ngân hàng và các ngày nghỉ.

Thẻ trả trước (Prepaid Card) – Thẻ loại B: Đây là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới, khách hàng không cần phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ theo yêu cầu của ngân hàng như điền vào yêu cầu phát hành thẻ, chứng minh tài chính..., họ chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, chỉ có điều thẻ này chỉ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ vào quy định của mỗi ngân hàng, tức là hạn mức thẻ không có tính chất tuần hoàn.

Thẻ tín dụng (Credit Card) – Thẻ loại C: Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không phải trả lãi (nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Thời gian này chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số tiền phát sinh. Nếu hết thời gian miễn lãi này mà toàn bộ số tiền phát sinh chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây còn gọi là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.

Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông tin khác nhau như: thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối với các tổ chức tài chính, địa vị xã hội... của khách hàng. Do đó, mỗi khách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau.



  • Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ

Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt chẽ của 4 chủ thể là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Từng chủ thể đóng vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán hiện đại của thẻ ngân hàng.

+ Ngân hàng phát hành

Ngân hàng phát hành là ngân hàng thực hiện việc:



  • Thẩm định tính năng pháp lý và khả năng tài chính khách hàng;

  • Phát hành thẻ cho các khách hàng có kết quả thẩm định đạt yêu cầu;

  • Tạo sao kê cho chủ thẻ và quyết toán với chủ thẻ;

Ngoài ra, ngân hàng phát hành còn có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc phát hành thẻ tín dụng. Trong trường hợp này, ngân hàng phát hành tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả năng thâm nhập thị trường và những ưu việt về vị trí địa lý; tuy nhiên, cũng phải chịu rủi ro về tài chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động dưới danh nghĩa là ngân hàng phát hành. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với ngân hàng phát hành được gọi là ngân hàng phát hành đại lý (ngân hàng đại lý). Các ngân hàng này không tham gia toàn bộ vào quá trình phát hành thẻ mà chủ yếu có nhiệm vụ phân phát các tờ rơi tại hệ thống chi nhánh của mình và nhận những đơn xin phát hành thẻ của khách hàng và trong một số trường hợp tham gia vào quá trình thẩm định khả năng tài chính của khách hàng dựa trên kinh nghiệm và mối quan hệ sẵn có. Ngân hàng phát hành là tổ chức thực hiện các công việc còn lại như quyết định hạn mức tín dụng cho khách hàng, ký kết hợp đồng và in thẻ.

Để phục vụ việc phát hành thẻ, các ngân hàng phải đầu tư lớn vào trang thiết bị bởi công tác phát hành đòi hỏi những công nghệ hiện đại. Trong đó, ngân hàng phát hành phải trang bị hệ thống in thẻ, hệ thống quản lý và cập nhật dữ liệu liên quan tới chủ thẻ và tình hình chi tiêu của chủ thẻ... Chính vì vậy, thông thường, để trở thành ngân hàng phát hành thẻ, ngoài uy tín, những ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nói chung phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định về khả năng tài chính, đầu tư công nghệ và chất xám.



+ Chủ thẻ

Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản trong hợp đồng đã ký kết với ngân hàng phát hành.

Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính thường có thể phát hành thêm một thẻ phụ. Như vậy, phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với ngân hàng.

Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động ATM. Trong trường hợp thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê (statement) là bản thông báo số tiền mà chủ thẻ phải thanh toán với ngân hàng và thời điểm thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc. Nếu là thẻ ghi nợ, ngân hàng sẽ tự động trích nợ tài khoản của chủ thẻ theo giá trị giao dịch được thực hiện bằng thẻ.



+ Ngân hàng thanh toán

Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết:



  • Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng;

  • Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động;

  • Quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn vị này.

Thông thường, ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với họ một mức phí chiết khấu (discount rate) cho việc xử lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.

Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.



+ Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)

Các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ, những nhà hàng ăn uống, đến các khách sạn, sân bay... Tại nhiều nước trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện thường tại các cửa hàng. ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều khách nước ngoài như những cửa hàng bán đồ thủ công mỹ nghệ, lưu niệm tại các trung tâm thương mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các đại lý bán vé máy bay...

Để trở thành ĐVCNT đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất thiết là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như việc ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho họ, các ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.

Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo số tiền trong mỗi giao dịch, các ĐVCNT vẫn có được lợi thế cạnh tranh bởi việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút được một lượng khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, giảm chi phí quản lý tiền mặt, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.



        1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ và kế toán giai đoạn phát hành thẻ

    1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ

Tại chi nhánh Tại trung tâm thẻ



 




Tuỳ từng điều kiện trình độ hoàn cảnh của mỗi ngân hàng mà có sự điều chỉnh cho phù hợp. Cụ thể như có ngân hàng thì chi nhánh phát hành và hội sở chính là một sẽ không có các bước (3) và (9); có hệ thống ngân hàng giao cho hội sở chính phát hành thì “công ty thẻ” được thay bằng “trung ương” và sẽ phát sinh một số dòng luân chuyển khác...

Ngân hàng thương mại muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thoả mãn các điều kiện Ngân hàng Nhà nước yêu cầu như:

- Có năng lực tài chính.

- Đảm bảo hệ thống trang thiết bị cần thiết phù hợp với tiêu chuẩn và đảm bảo an toàn cho hoạt động phất hành, thanh toán thẻ.

- Có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý hệ thống này theo thông lệ quốc tế.

- Chứng minh được tính hiệu quả, sự cần thiết và tính khả thi của việc đầu tư vào hệ thống phát hành và thanh toán thẻ.

- Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi xem xét đơn xin phát hành thẻ.

Khi được sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước, NHTM bắt đầu triển khai các nghiệp vụ cần thiết, nghiệp vụ kinh doanh bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu muốn sử dụng thẻ ngân hàng.

Phát hành thẻ bao gồm phát hành mới và phát hành lại:



  • Phát hành thẻ mới:

(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách hàng làm đơn theo mẫu và nộp cho ngân hàng.

(2) Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: Cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hành theo các hạng đặc biệt (VIP), hạng 1 hoặc hạng thường trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ (phải có xác nhận của giám đốc chi nhánh hoặc trưởng phòng nghiệp vụ).

(4,5,6,7,8) Tại trung tâm, các thông tin về khách hàng sẽ được cá nhân hoá, sau đó gửi thẻ kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua NHPH.

(9) Nhận được thẻ từ trung tâm, NHPH xác nhận bằng văn bản có chữ ký của trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được uỷ quyền cho trung tâm thẻ.

Khi được trao quyền sở hữu thẻ, khách hàng được gọi là chủ thẻ, ngân hàng được gọi là ngân hàng phát hành (NHPH). Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có quyền sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá và dịch vụ hoặc rút tiền tại máy rút tiền tự động(ATM), yêu cầu được giải trình khi có thắc mắc đối với bảng kê giao dịch do NHPH gửi. NHPH có nghĩa vụ phải giải quyết thấu đáo các thắc mắc của khách hàng, phải kịp thời thanh toán cho các CSCNT, NHTT, hướng đẫn họ thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ đảm bảo an toàn cho khách hàng và ngân hàng.



  • Phát hành, thay thế, in lại thẻ, nâng cấp thẻ:

Tại chi nhánh phát hành, khi nhận được yêu cầu in lại thẻ, thay thế thẻ và nâng cấp thẻ của khách hàng thì phải kiểm tra lại các điều kiện đảm bảo như tiền ký quỹ, tài sản thế chấp (nếu cần) trong trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu thay thế gửi nơi in thẻ để thực hiện. Sau khi in xong, chi nhánh phát hành kiển tra tình trạng thẻ như trong trường hợp nhận thẻ mới.

  • In thẻ kỳ hạn mới:

Hàng tháng, nơi in thẻ in ra danh sách các chủ thẻ sẽ hết hạn vào tháng sau để các chi nhánh phát hành thông báo cho chủ thẻ và chủ thẻ sẽ có ý kiến về việc tiếp tục sử dụng hay chấm dứt. Nếu không có ý kiến gì của chủ thẻ thì việc sử dụng mặc nhiên chấm dứt. Trong trường hợp tiếp tục sử dụng thì xử lý tương tự như phát hành lại.

    1. Kế toán giai đoạn phát hành thẻ:

  • Nếu là thẻ loại A thì KH phải mở TKTG tại NH, TK phải có số dư nhất định

  • Nếu là thẻ loại B thì KH phải ký quỹ số tiền để thanh toán, căn cứ vào số tiền ký quỹ NH ghi: Nợ TK Thích hợp (tiền mặt, hoặc TG thanh toán)

Có TK Tiền gửi ký quỹ để thanh toán thẻ

  • Nếu là thẻ loại C thì khách hàng phải làm thủ tục ký hợp đồng tín dụng với NH để xác định hạn mức tín dụng.

        1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ và kế toán giai đoạn thanh toán thẻ

Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ tổng quát được xác định từ khi chủ thẻ bắt đầu sử dụng thẻ cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân hàng và các bên liên quan, kể cả nghĩa vụ theo cam kết. Quy trình thanh toán có thể chia ra thành các công đoạn chính là thanh toán tại các ĐVCNT, thanh toán tại NHTT và NHPH.

Quy trình thanh toán thẻ

(3) Giao hh, dvụ (giao tiền) và trả lại thẻ

(2) Nộp thẻ



(1) (7) (4) (5)

FH thẻ Báo Nợ Nộp CT Tạm ứng,

Báo Có

(6) Gửi Lệnh chuyển Nợ


  1. Thanh toán thẻ tại ĐVCNT hoặc theo điểm ứng tiền mặt (ĐƯTM)

ĐVCNT phải kiểm tra thẻ và thông tin chủ thẻ trước khi giao dịch theo các yếu tố quy định về bảo mật của thẻ theo quy định.

  • Giao dịch thực hiện tại CSCNT/ĐƯTM được trang bị máy EDC

Khi chủ thẻ sử dụng thẻ tại CSCNT/ĐƯTM được trang bị máy Electronic Data Capture (EDC), máy sẽ tự động xin cấp phép giao dịch. Nếu giao dịch bị từ chối cấp phép, ĐVCNT hoặc ĐƯTM có thể tiếp tục thực hiện giao dịch cấp phép với số tiền nhỏ hơn hoặc liên hệ với nơi cấp phép để được hướng dẫn. Sau khi việc cấp phép hoàn thành hoặc giao dịch dưới hạn mức quy định, ĐVCNT thực hiện việc in hoá đơn, lấy chữ ký của chủ thẻ (phải khớp chữ ký mẫu trên thẻ). Hoá đơn được lập thành 3 liên: 1 liên trả lại cho khách hàng, 1 liên nộp cho NHTT và 1 liên lưu lại tại ĐVCNT/ĐƯTM để tra soát.

  • Giao dịch thực hiện tại ĐVCNT/ĐƯTM trang bị máy cà tay (Imprinter)

Nếu giá trị giao dịch hàng hoá dịch vụ nhỏ hơn hạn mức thanh toán: ĐVCNT có thể không phải xin cấp phép. ĐVCNT có thể tiến hành kiểm tra thẻ và đối chiếu số thẻ với danh sách thẻ cấm lưu hành mới nhất và các thông tin bổ sung khác do NHPH cung cấp để tránh thanh toán những thẻ giả mạo hoặc mất cắp.

Nếu giá trị giao dịch thẻ lớn hơn hoặc bằng hạn mức thanh toán, ĐVCNT phải liên hệ với NHPH để xin cấp phép giao dịch bằng các phương tiện có thể như điện thoại, telex...

Tất các các giao dịch ứng tiền mặt đều phải liên hệ để xin cấp phép tại NHPH trước khi tiến hành giao dịch.


  1. Thanh toán tại ngân hàng thanh toán (NHTT) thẻ

NHTT thực hiện thanh toán thẻ với ĐVCNT và ngân hàng phát hành.

  • Thanh toán với ĐVCNT

Sau khi thực hiện giao dịch với chủ thẻ xong, ĐVCNT thực hiện việc thanh toán với NHTT:

+ Đối với các ĐVCNT/ĐƯTM được trang bị máy EDC phải kiểm tra lại và xử lý các giao dịch đã được thực hiện trước khi thanh toán với ngân hàng, cần chú ý là nếu sau thời gian quy định kể từ ngày giao dịch nếu ĐVCNT/ĐƯTM không nhận được báo Có từ NHTT thì phải liên lạc ngay với NHTT để tra soát.

+ Đối với các ĐVCNT/ĐƯTM được trang bị máy cà tay thực hiện thanh toán với ngân hàng như sau: ĐVCNT tập hợp hoá đơn và lập bảng kê theo từng loại thẻ. Bảng kê ghi rõ tên, số hiệu ĐVCNT, tổng số tiền của các hoá đơn, số lượng hoá đơn, ngày nộp bảng kê, tên và chữ ký người nộp. Tên và chữ ký của nhân viên ngân hàng nhận theo mẫu do NHTT quy định.

Ngân hàng thanh toán thực hiện ứng tiền trả cho ĐVCNT/ĐƯTM trước, sau đó báo cáo sang NHFH để đòi tiền.



Hạch toán:

Nợ TK Tạm ứng

Có TK thích hợp của ĐVCNT/ĐƯTM


  • Thanh toán với ngân hàng phát hành (NHFH)

+ Gửi dữ liệu thanh toán thẻ tới NHFH:

Hàng ngày, NHTT cập nhật và tập hợp toàn bộ các giao dịch thẻ, tra soát từng loại thẻ theo mẫu quy định bao gồm cả các khoản phí cũng như các thông tin về thẻ bị thu hồi và truyền cho NHFH.



+ Thanh toán với NHFH:

Hàng ngày, NHTT nhận được Lệnh chuyển Có hay báo cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán từ các NHFH gửi về. Tiến hành đối chiếu báo cáo thanh toán thẻ gửi đi và báo cáo nhận về trước khi tiến hành hạch toán.

Nếu phát sinh chênh lệch (do giao dịch bị từ chối thanh toán, giao dịch không gửi đi được) thì phải tìm nguyên nhân và xử lý.

Nếu khớp đúng thì tất toán tài khoản tạm ứng và các tài khoản liên quan khác, hạch toán khoản phí được hưởng vào tài khoản thu phí.

Hạch toán:

Nợ TK thanh toán vốn với NHFH

Có TK tạm ứng


  1. Thanh toán tại ngân hàng phát hành (NHFH) thẻ

NHFH có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin yêu cầu thanh toán liên quan từ NHTT, xử lý tổng hợp. Hạch toán ghi Nợ cho chủ thẻ vào các tài khoản thích hợp tùy thuộc đó là thẻ loại A, B hay C và thanh toán tiền cho các NHTT, gửi Lệnh chuyển Có (báo cáo số tiền và số giao dịch được thanh toán) cho NHTT:

Nợ TK thích hợp/ chủ thẻ (TGTT, tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ, tiền vay…)



Có TK thanh toán vốn với NHTT
















Ôn tập Chương IV

I. Phần lý thuyết:

  1. Hãy nêu các mô hình tổ chức và chức năng cơ bản của bộ phận ngân quỹ?

  2. Phân tích ý nghĩa và yêu cầu của thanh toán không dùng tiền mặt. Anh (chị) có nhận xét gì về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đang áp dụng tại Việt Nam? Để mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chính phủ cần chú trọng tạo lập những điều kiện mang tính môi trường gì?

  3. Séc thanh toán là gì? Hãy vẽ sơ đồ thể hiện quá trình luân chuyển chứng từ và thanh toán đối với Séc bảo chi giữa hai NH cùng hệ thống, khác địa bàn. Phân tích các nguyên tắc luân chuyển chứng từ được vận dụng?

  4. Trình bày quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán trong trường hợp thanh toán Séc chuyển khoản (có hợp đồng uỷ quyền chuyển Nợ) giữa 2 khách hàng mở tài khoản tại 2 NH cùng địa bàn? Trong trường hợp này nguyên tắc ghi Nợ trước – Có sau, có bị vi phạm không?

  5. So sánh sự giống và khác nhau giữa thanh toán bằng UNC và thanh toán bằng UNT giữa 2 khách hàng mở tài khoản tại 2 ngân hàng khác nhau?

II. Phần bài tập:

Каталог: uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 2.26 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   22




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương