Chương 1 phần mở đầu Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch


Hiện trạng dân số, công trình kiến trúc và HTKT trên địa bàn 4 xã



tải về 1.2 Mb.
trang4/11
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích1.2 Mb.
#2184
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Hiện trạng dân số, công trình kiến trúc và HTKT trên địa bàn 4 xã:


  1. Kỳ Thịnh: Dân số khoảng 8.714 người

Hiện trạng trong ranh giới qui hoạch có trường Trung học cơ sở Kỳ Thịnh qui mô 2 tầng. Hệ thống điện đang dùng là đường dây 35Kv hiện có, hệ thống giao thông chủ yếu là những tuyến chính là đá dăm còn lại vẫn tận dụng đường đất để đi lại trong xã.

b) Xã Kỳ Long: Dân số khoảng 3.246 người.

Trường Trung học cơ sở có 1 nhà học 2 tầng 8 phòng. 2 dãy nhà cấp 4, 8 phòng, 3 tầng. Trường Tiểu học Lê Quảng Trí mới xây nhà học 2 tầng. Trường tiểu học có 2 dãy nhà 2 tầng( 1 dãy 6 phòng, 1 dãy 8 phòng (2 nhà văn phòng).

Trường mầm non chưa được xây dựng, trụ sở Xã có 1 nhà 2 tầng mới XD năm 2004, 1 hội trường 200 chỗ xây dựng xong năm 2007.

Hiện nay có trạm y tế nhà cấp 4 đã xây dựng cũ.

Đường giao thông có khoảng 2 cây số đường nhựa.

Kỳ Long dự kiến có 03 trạm 35/04KV.



c/ Xã Kỳ Liên : Dân số khoảng 1.954 người.

Không có trường trung học cơ sở, chỉ có trường tiểu học Kỳ Liên 2 tầng 6 phòng do (Opec) đầu tư xây dựng năm 2005 – 2006 có 8 phòng học cấp 4 và 1 dãy nhà giáo viên cấp 4 cùng nhà văn phòng.

Trường mầm non được xây dựng 2 dãy nhà cấp 4 hoàn thành năm 2006 đạt chuẩn quốc gia.

Trạm y tế, Uỷ ban Nhân dân có 2 dãy nhà cấp 4, nhà văn hoá cũ, chưa được xây dựng, diện tích khoảng 200m2.

Đường giao thông có 4 Km đường nhựa.

Kỳ Liên dự kiến có 1 trạm 35/04KV.



d/ Xã Kỳ Phương : Dân số khoảng 4.408 người.

Trường trung học cơ sở mới xây 2 nhà 2 tầng có 18 phòng học. (1 nhà thuộc dự án CBRIP 1 nhà thuộc dự án kiến cố hoá). Nhà nội trú giáo viên 2 tầng (xây mới hoàn toàn).

Trường tiểu học : 2 nhà 2 tầng 1 nhà xây dựng năm 1994 có 8 phòng học nhà xây dựng năm 2006 và 2 dãy nhà học cấp 4 (6 phòng) 1 dãy nội trú giáo viên, 1 nhà văn phòng làm việc.

Trường mầm non chưa được đầu tư xây dựng. Trụ sở UBND Xã, trạm y tế,

hiện nay mới có nhà cấp 4, Đường giao thông có khoảng 7km đường nhựa, mặt đường rộng 3,5m. Năm 2005 mới làm khoảng 1km đường cấp phối phục vụ người dân trong Xã.

Hệ thống điện dùng đường 35 KV hiện có.

Hệ thống cấp nước chung đang thi công đường nước sạch từ trung tâm huyện Kỳ Anh về khu kinh tế Vũng áng. Hệ thống thoát nước dạng tự chảy từ núi Hoành Sơn đổ ra biển.

* Hiện trạng dân số và các công trình kiến trúc trong phạm vi nghiên cứu

Dân số 4 xã hiện khoảng 18.322 người, 4.846 hộ trong đó số hộ nông nghiệp chiếm 79%. Cuộc sống của người dân chủ yếu dưới hình thức tự cung tự cấp. Là các xã thuần nông, sự gia tăng dân số tự nhiên cao nhưng dân số và mật độ dân số vẫn thấp do chưa có sức hút của khu vực, ngành nghề lao động còn hạn chế và mức sống thấp.

Dân số trong khu vực QHCT khoảng 10.114 người với 2.600 hộ trong đó Kỳ Phương 200 hộ, Kỳ Liên 400 hộ, Kỳ Long 300 hộ và Kỳ Thịnh 1.700 hộ. Bình quân đất ở nhà vườn 980 m2/hộ.



TT

Tên Xã

Dân số

toàn xã

(người)


Dân số trong KVNC

(người)


Tỉ lệ trong KVNC/Xã (%)

Diện tích Ha

1

Kỳ Long

3.246

1.167

36

360

2

Kỳ Thịnh

8.714

6.613

76

220.13

3

Kỳ Liên

1.954

1.556

80

313.27

4

Kỳ Ph­ương

4.408

778

18

68.21

 

Tổng cộng

18.322

10.114

55

962.00

Trong ranh giới quy hoạch hiện có trư­ờng PTTH Kỳ Thịnh, tiểu học Lê Quảng Chí và trư­ờng tiểu học Kỳ Liên với quy mô 4,79 ha với 3.900 học sinh. Như vậy, bình quân 12,3 m2/học sinh hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu theo quy chuẩn hiện nay. Đặc biệt khi tại đây sẽ chuyển mình thành khu đô thị mới văn minh về hạ tầng xã hội và hiện đại hệ thống hạ tầng kỹ thuật cùng với dân số gia tăng sẽ đòi hỏi quỹ đất giáo dục phải được quan tâm .

TT

Tên trường

Diện tích (ha)

Quy mô học sinh

Bình quân (m2/hs)

1

Trường PTTH Kỳ Thịnh

0,79

1.200

6,6

2

Trường tiểu học Lê Quảng Chí

3,09

1.500

20,6

3

Trường tiểu học Kỳ Liên

0,91

1.200

7,6




Tổng cộng

4,79

3.900

12,3

2.3.4. Hiện trạng mạng lưới hạ tầng kỹ thuật

a. Hiện trạng thuỷ lợi:

Hồ Tầu Voi có FLV =9,6 Km2 và có một số Hồ nhỏ : Hồ con Trẻ FLV =2,5 Km2 ở Kỳ Long, Các hồ này có chức năng giữ nước để phục vụ tưới cho vùng Nông nghiệp phía Nam huyện Kỳ Anh khi mùa khô đến, mặt khác về mùa mưa giảm lưu lượng dòng chảy trên các lưu vực sông chống được sạt lở đất và sói mòn.



b. Hiện trạng nền:

Phía Đông Bắc QL1A hiện nay gồm các loại đất: Đất nông nghiệp có địa hình tự nhiên (+ 0,3 đến +15,5) m; Đất làng xóm của các xã: Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Phương.

Khu vực nghiên cứu có dạng địa hình tương đối bằng phẳng, Phía Bắcvà Đông bắc, địa hình trũng, cao độ tự nhiên dao động từ 0.70-1.5m. Phía Tây cao độ cao nhất trên đỉnh đồi là 24.0. Phía Tây Nam là vùng có độ cao lớn nhất so với các vùng trong khu vực nghiên cứu. Hướng dốc chung giảm dần từ Tây Nam lên Bắc, hướng dốc cục bộ trong từng khu vực là dốc về các khe suối nhỏ chảy quanh co trong mặt bằng đưa nước qua các khe suối vào sông chính rồi đổ ra biển.

c. Hiện trạng cấp điện

Nguồn điện: Khu vực thiết kế nằm trên địa bàn các xã thuộc huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh, hiện đang được cấp điện từ lưới điện 110 KV Quốc gia khu vực Trung Bộ, trực tiếp từ trạm biến áp 110/35/22KV-25MVA Kỳ Anh.

Lưới điện: Lưới điện 500KV và 220KV Quốc gia hiện tại được xây dựng đi giáp với khu vực thiết kế. Đây sẽ là các tuyến đường dây đấu nối đến các công trình đầu mối cung cấp điện cho Khu kinh tế Vũng áng.

Lưới điện 110KV: tuyến 110KV đi Kỳ Anh hiện tại là mạch nhánh. Trong giai đoạn quy hoạch đợt đầu, đây sẽ là nguồn điện trực tiếp cấp cho Khu kinh tế.

Lưới điện trung thế: các tuyến điện trung thế cấp điện cho sinh hoạt và công cộng tại cảng Vũng áng chủ yếu sử dụng cấp điện áp 35KV. Thị trấn Kỳ Anh còn tồn tại trạm trung gian 35/10 KV, cấp điện cho khoảng 15 trạm hạ thế.

Tuyến điện cấp cho khu cảng Vũng áng, các nhà máy công nghiệp là lộ 371 của trạm Kỳ Anh, mạch này có đấu nối liên lạc với lộ 375. Các khu vực dân cư thuộc xã Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Phương được cấp điện chủ yếu từ lộ 375 này.

Lưới điện hạ thế ở khu vực thiết kế hiện đang sử dụng là lưới điện nổi 0,4KV, hiện tại nhiều khu vực còn là lưới điện nông thôn, bán kính dài và tổn thất còn lớn.



tải về 1.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương