Chương 1 phần mở đầu Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch



tải về 1.2 Mb.
trang5/11
Chuyển đổi dữ liệu23.07.2016
Kích1.2 Mb.
#2184
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

d. Hiện trạng cấp nước


Hiện tại Khu vực Vũng áng đã xây dựng được 2 nhà máy xử lý nước cùng sử dụng nguồn nước hồ Kim Sơn.

Nhà máy nước thị trấn Kỳ Anh công suất 3.000 m3/ngđ tại đồi Cụp Bắp II. Nhà máy này cấp nước cho riêng thị trấn Kỳ Anh.

Nhà máy nước Vũng áng công suất 9.000 m3/ngđ tại đồi Cụp Bắp I. Nhà máy được xây dựng năm 2004.

Nguồn nước:

Hiện tại khu vực nghiên cứu có đường ống cấp nước nhà máy nước Vũng áng, có đường kính D300 đi qua khu vực trên đường Quốc Lộ 1A dẫn ra Khu công nghiệp Vũng áng.



Mạng lưới đường ống:

Hiện đang đầu tư hệ thống cấp nước cho khu vực. Dân cư tại đây chủ yếu đang sử dụng nguồn nước nước mưa, nước giếng khoan chưa qua xử lý để sinh hoạt.



* Nhận xét hiện trạng:

Nhà máy nước khu vực Vũng áng mới được xây dựng nên chất lượng các hạng mục công trình còn tốt, tuy vậy nhà máy mới chỉ cấp nước cho khu công nghiệp hiện có 120 ha.



e. Hiện trạng thoát nước mưa:

Khu vực nghiên cứu hầu như chưa có hệ thống thoát nước mưa, phần lớn nước tự chảy theo địa hình tự nhiên ra sông suối, kênh mương thuỷ lợi, ao, hồ....

Trong ranh giới khu vực lập quy hoạch chủ yếu là đất đồi trọc, có rất nhiều kênh mương, khe suối nhỏ chảy qua phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp. Lớn nhất là suối Vực Lạnh và suối Khe lau có bề rộng khoảng 20-25m, các khe suối này đều có hướng chảy về phía Đông thoát ra sông Cầu Rạc.

Đồ án qui hoạch chi tiết cần đề ra giải pháp hợp lý để tận dụng tối đa hệ thống sông ngòi, kênh mương, hệ thống cầu cống hiện có này phục vụ cho tiêu thoát nước và giảm chi phí xây dựng ngoài ra tạo cảnh quan thiên nhiên phục vụ du lịch sinh thái mà không ảnh hưởng đến các vùng xung quanh.



f. Hiện trạng thoát nước bẩn:

Hệ thống thoát nước thải: Nhìn chung khu vực nghiên cứu là khu vực xây dựng mới, chưa có hệ thống thoát nước tập trung. Nước mưa, nước thải một phần tự thấm, một phần theo các khe rãnh tự nhiên thoát xuống các ao hồ, ruộng trũng. Đa số các hộ dân dùng nhà vệ sinh tự thấm, tỷ lệ sử dụng bể tự hoại thấp đã ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm mạch nông.



g. Hiện trạng viễn thông

a. Hiện trạng hệ thống chuyển mạch:

Mạng lưới thông tin điện thoại khu vực thiết kế hiện nay đang khai thác trên hệ thống chuyển mạch AXE-810-Ericson đặt tại Vũng áng. Dung lượng lắp đặt hiện tại của tổng đài Vũng áng là 1.080 line.



b. Hiện trạng hệ thống truyền dẫn:

Truyền dẫn trong khu vực cho tổng đài hiện tại đang sử dụng công nghệ D với thiết bị CTR 510 có số kênh là 60.



c. Hiện trạng hệ thống mạng thông tin di động:

Sử dụng hệ GMS, phủ sóng toàn huyện, cung cấp được nhiều dịch vụ, đồng thời hỗ trợ rất nhiều cho mạng cố định.



h. Hiện trạng bưu chính

Hiện tại toàn huyện Kỳ Anh có mạng lưới bưu cục điểm văn hoá xã tương đối đầy đủ. Đảm bảo phục vụ nhu cầu thông tin của người dân.

Dịch vụ tem, thư, chuyển phát nhanh, EMS, Internet... nhìn chung đáp ứng được nhu cầu thông tin cho người dân.

2.3.5. Hiện trạng chất lượng môi trường:

Chất thải rắn: Khu vực dân cư chưa được quy hoạch thu gom chất thải rắn. Chất thải rắn sinh hoạt được dân cư xử lý đốt và chôn lấp tại chỗ.

Nghĩa trang nhân dân: Khu vực nghiên cứu có một số nghĩa địa tự phát, mỗi xã có rải rác một vài khu, ít giá trị sử dụng dùng cho việc mai táng. Các nghĩa địa này có quy mô không lớn, phân bố rải rác gần các khu dân cư. Việc mai táng không theo quy hoạch gây lãng phí quỹ đất và là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

2.4. Đánh giá tổng hợp hiện trạng

2.4.1. Những mặt thuận lợi.

Khu đô thị Kỳ Long-Kỳ Liên-Kỳ Phương có vị trí trung tâm vùng Kinh tế Vũng áng và là đầu mối giao thông đường bộ của vùng. Vị trí khu đô thị mới 1 phía có dãy núi Hoành sơn, 1 phía nhìn ra biển với cảnh quan sông nước khá đẹp.

Trong lối sống, phong tục tập quán và tính bản địa của người dân Hà tĩnh thì sự giao lưu đặc thù của người dân miền núi nơi đây được lưu truyền từ xa xưa. Nhờ vậy, các khe suối này không chỉ mang ý nghĩa về thoát nước mưa, nước thải mà còn là các tuyến thoát lũ rất tốt cho toàn khu và điều hòa vi khí hậu trong điều kiện nóng ẩm ở Việt Nam. Hơn nữa, trên một phương diện khác nó còn có ý nghĩa về du lịch sinh thái nếu được khai thác triệt để.

Khu vực quy hoạch khu đô thị chủ yếu là khu đất đã được người dân nơi đây ở từ lâu đời ven quốc lộ 1A, rất thuận lợi cho việc xây dựng hình thành khu đô thị mới với đất đô thị và dịch vụ. Việc đền bù, giải phóng mặt bằng không lớn, chi phí cho công tác đền bù không cao do chủ yếu là đất trống.

Khối lượng san lấp mặt bằng không nhiều do địa hình tương đối bằng phẳng.

2.4.2. Những mặt không thuận lợi.

Khu dân cư thuộc xã Kỳ Long-Kỳ Liên-Kỳ Phương hiện nay các công trình hạ tầng kỹ thuật hầu như không có, tất cả đều do dân tự phát xây dựng phục vụ riêng cho mỗi hộ cá thể, không có quy hoạch. Quy mô dân số chưa nhiều, cơ sở hạ tầng chưa có đủ tầm cỡ. Vì vậy việc thu hút đầu tư chưa mạnh cho khu công nghiệp.



Chương III

các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu

3.1. Qui mô dân số:

Đất ở: Có quy mô 452,92 ha được quy hoạch đa dạng các loại hình ở như:

- Đất nhà liền kề với bình quân 400m2/lô

- Đất nhà vườn bình quân 500m2/lô-600m2/lô

- Đất nhà chung cư có tầng cao từ 5- 25 tầng với 8.150 căn hộ

- Đất hiện trạng cải tạo giữ lại khoảng 940 hộ, số dân cư hiện trạng khác sẽ được bố trí tái định cư tại khu nhà liền kề và nhà chung cư với các cơ chế đền bù thoả đáng theo qui định nhà nước.

Khu đô thị mới này sẽ là nơi cung cấp khu ở và dịch vụ cao cấp, thay đổi bộ mặt cuộc sống của một khu nông thôn, cải tạo cảnh quan và môi trường. Với 452,92 ha đất ở dự kiến có khoảng 75.000 người sống ổn định tại các khu ở.

Bảng quy hoạch đất ở và quy mô dân số

TT

Loại đất

Ký hiệu

Diện tích (ha)

Quy mô (lô-p)

Bình quân (m2/lô-p)

Quy mô dân số

(ng­ười)

1

Đất ở hiện trạng cải tạo

HT1-10

55,47

940

500

4.700

2

Đất liền kề

xây mới


LK1-33

274,38

5.490

400

26.900

3

Đất nhà v­ườn

NV1-15

45,48

730

500

3.500

4

Đất ở cao tầng

CT1-06

77,59

8.150

200

39.780

 

Tổng cộng

 

452,92

 

 

74.880

Với dân số cố định trong khu vực nghiên cứu là 75.000 người, dự kiến sẽ có khoảng trên 15 nghìn học sinh các cấp từ mầm non đến trung học sẽ tham gia học tập tại đây.

Ngoài ra còn đáp ứng một phần cho các khu dân cư khác có nhu cầu cho con em học tập tại các trường có chất lượng trong khu đô thị mới.



Bảng quy hoạch đất giáo dục trong khu vực nghiên cứu.

TT

Lo?i tr­?ng

Ký hi?u

Di?n tích (m2)

M?

T?ng cao

H? s? SD ??t

Di?n tích sàn (m2)

T?ng s? h?c sinh dung n?p

S? h?c sinh trong khu QH

XD

(%)

1

Tr­?ng m?u giáo

 

61,566.0

 

 

 

 

4,104

3,747

 

 

TH03_3

22,482.0

25-30

1-2

0.41

9,217.6

1,499

1,368

 

 

TH01-8

13,448.0

 

1-2

0.41

5,513.7

897

818

 

 

TH01_4

25,636.0

25-30

1-2

0.41

10,510.8

1,709

1,560

2

Tr­?ng ti?u h?c

 

134,525.0

 

 

 

 

8,968

4,867

 

Tr­?ng ti?u h?c hi?n tr?ng

TH02_5

34,220.0

25-30

1-3

0.55

18,821.0

2,281

1,238

 

 

TH01_12

45,673.0

25-30

1-3

0.55

25,120.2

3,045

1,652

 

 

TH04_7

42,115.0

25-30

1-3

0.55

23,163.3

2,808

1,524

 

Tr­?ng ti?u h?c hi?n tr?ng

TH02_9

12,517.0

25-30

1-3

0.55

6,884.4

834

453

3

Tr­?ng THCS

 

68,965.0

 

 

 

 

4,598

4,120

 

 

TH01_11

10,872.0

30-35

2 - 3

0.81

8,806.3

725

649

 

 

TH03_6

58,093.0

30-35

2 - 3

0.81

47,055.3

3,873

3,471

4

Tr­?ng THPT

 

46,357.0

 

 

 

 

3,090

2,993

 

Tr­?ng THPT

TH04_1

16,533.0

30-35

3-5

0.81

13,391.7

1,102.2

1,068

hi?n tr?ng

 

 

TH01-2

16,922.0

 

3 - 5

0.81

13,706.8

1,128.1

1,093

 

 

TH01_10

12,902.0

30-35

3 - 5

0.81

10,450.6

860.1

833

 

T?ng c?ng

 

311,413.0

 

 

 

192,641.6

20,761

12,727


tải về 1.2 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương