STT
|
Khối lượng mẫu ướt (mướt) (g)
|
Khối lượng mẫu khô (mkhô) (g)
|
VH2SO4 mẫu đối chứng (V1) mL
|
VH2SO4 mẫu
(V2) mL
|
N
|
Đạm tổng (g/L)
|
1
|
0,55
|
0,055
|
0,5
|
4
|
8,91
|
55,68
|
2
|
0,54
|
0,054
|
0,5
|
3.9
|
8,81
|
55,10
|
3
|
0,55
|
0,055
|
0,5
|
4
|
8,91
|
55,68
|
TB
|
0,54
|
0,054
|
0,5
|
3,97
|
8,88
|
55,86
|
Kết quả Bảng 3 cho thấy nồng độ protein tổng có trong bã men bia trung bình ở mức 55,86 g/L. Kết quả đương đương với nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thảo (2009) cũng cho kết quả tương tự về đạm tổng là 54,4 g/L. 4
5
2. Kết quả tách chiết β-glucan
Nấm men sau quá trình tự phân, được ly tâm thu 2 phần: phần dịch chiết để thu yeast extract và phần lắng còn lại được sử dụng để tiến hành tách chiết β-glucan. Sử dụng NaOH ở 3,3% để làm sạch phần cặn lắng, thu được vỏ tế bào nấm men. Sau đó, đem phần vỏ tế bào nấm men vừa thu được xử lý với NaOH ở các nồng độ khác nhau. Cuối cùng xủ lý với dietyleter, làm khô và thu β-glucan.
Bảng 6. Bảng phân tích ANOVA
|
Tổng bình phương
|
Độ tự do
(df)
|
Sai số chuẩn
|
F-value
|
Prob > F
|
|
2,251322
|
3
|
0,750441
|
180105,73
|
0,000
|
|
0,000033
|
8
|
0,00004
|
|
|
Tổng
|
2,251355
|
11
|
|
|
|
CV (%)
|
|
23,50
|
|
|
|
Dựa trên kết quả phân tích ở Bảng 4 cho thấy, mô hình có ý nghĩa thống kê với giá trị P-value < 0,05, với hệ số xác định R2 (coefficient of determination) cho biết 95% sự biến đổi của khối lượng β-glucan thu được do ảnh hưởng của NaOH ở các nồng độ khác nhau và chỉ có 5% sự thay đổi do các yếu tố ngẫu nhiên. Qua đó cho thấy, trong quá trình thu nhận β-glucan tổng số, yếu tố được khảo sát là NaOH có ảnh hưởng đến quá trình chiết tách β-glucan.
Bảng 7. Ảnh hưởng của nồng độ NaOH đến việc tách chiết β-glucan tổng số và hiệu suất thu hồi β-glucan
Nghiệm thức
|
Nồng độ NaOH
|
β-glucan tổng số (g/3g men tươi)
|
Hiệu suất thu hồi
|
1
|
2,0
|
1,222d
|
40,74d
|
2
|
2,5
|
1,932c
|
64,40c
|
3
|
3,0
|
2,359a
|
78,63a
|
4
|
3,5
|
2,186b
|
72,88b
|
CV (%)
|
|
23,50
|
23,50
|
Ghi chú: Các giá trị trong bảng là các giá trị trung bình của 3 lần lặp lại. Các giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (P < 0,05).
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy, hàm lượng β-glucan thu được giữa các nghiệm thức thay đổi ở nồng độ NaOH khác nhau. Hàm lượng β-glucan thu được cao nhất thể hiện ở nghiệm thức 3 với nồng độ NaOH 3,0% (2,359 g, hiệu suất 78,63%), sau đó là ở nghiệm thức 4 với nồng độ NaOH 3,5% (2,186 g, hiệu suất 72,88%), nghiệm thức 2 với nồng độ NaOH 2,5% (1,932 g, hiệu suất 64,40%) và thấp nhất là ở nghiệm thức 1 với nồng độ 2% (1,222 g, hiệu suất 40,74%). Kết quả thí nghiệm cho thấy hiệu suất thu hồi thấp hơn nhưng nồng độ NaOH ở mức 3% cho kết quả thu hồi cao nhất (Nguyễn Ngọc Thạnh và ctv., 2019).
3. Kết quả tách chiết enzyme invertase
Theo Lê Văn Việt Mẫn et al. (2006), điều kiện tối u của quá trình tự phân bã nấm men bia để thu nhận chế phẩm invertase: sử dụng phương pháp thực nghiệm thay đổi giá trị của một yếu tố và cố định các giá trị của những yếu tố còn lại để xác định điều kiện thích hợp cho quá trình tự phân nấm men nhằm mục đích thu nhận invertase. Kết quả thu được như sau: tỉ lệ khối lượng giữa nấm men/dung môi (dung dịch đệm acetate) ở mức 1/6, nhiệt độ tự phân ở 50oC, pH ban đầu là 5,5 và thời gian tự phân trong 50 giờ.
Sau quá trình tự phân ta thu được kết quả enzyme thô, từ 7 g bã nấm men bia ban đầu ta thu được gần 50 mL dịch enzyme thô.
CHƯƠNG 2. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Β-GLUCAN TỔNG SỐ VÀ HOẠT TÍNH ENZYME INVERTASE
1. Xác định hàm lượng β-glucan tổng số
Hàm lượng β-glucan được xác định bằng phương pháp PSA. Số liệu của đường chuẩn D-glucose được trình bày ở Bảng 6 và đường chuẩn được xây dựng được biểu thị ở Hình 5.
Bảng 8. Kết quả đo OD của đường chuẩn D-glucose
Nồng độ
( g/mL)
|
0
|
10
|
20
|
30
|
40
|
60
|
80
|
OD1
|
0,090
|
0,135
|
0,209
|
0,329
|
0,456
|
0,606
|
0,800
|
OD2
|
0,081
|
0,130
|
0,216
|
0,314
|
0,455
|
0,610
|
0,800
|
OD3
|
0,069
|
0,126
|
0,203
|
0,031
|
0,458
|
0,630
|
0,810
|
TB
|
0,080
|
0,130
|
0,209
|
0,318
|
0,456
|
0,615
|
0,803
|
Hình 65. Biểu đồ xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng glucose
Từ biểu đồ ta có phương trình tuyến tính:
y = 0,0094x + 0,0506; Với R2 = 0,9929
Độ tinh khiết của chất chuẩn bao gồm:
Letinan: 50%
β-1,3-D-glucan: 85%
Độ tinh khiết của mẫu =
Bảng 9. Kết quả hấp thu quang phổ với 2 chất chuẩn là lentinan, β-1,3-D-glucan và mẫu nghiên cứu
Thông số
|
Lentinan
|
β-1,3-D-glucan
|
Mẫu
|
Chỉ số OD (y)
|
0,430
|
0,696
|
0,530
|
Nồng độ D-glucose (x) (µg/mL)
|
40,36
|
68,66
|
51
|
Độ tinh khiết (%)
|
50
|
85
|
63
|
Ghi chú: Các giá trị trong bảng là giá trị trung bình của 3 lần lặp lại. Các giá trị trong cùng một cột có mẫu tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (P < 0,05).
Kết quả tổng hợp ở Bảng 7 cho thấy độ tính khiết của mẫu đạt mức 63%.
3.2. Xác định hoạt tính của enzyme invertase
Số liệu của đường chuẩn D-glucose theo phương pháp DNS được trình bày ở Bảng 8 và đường tuyến tính được thể hiện ở Hình 6.
Bảng 10. Kết quả đo OD của đường chuẩn D-glucose
Nồng độ D-glucose (mg/mL)
|
0
|
0,2
|
0,4
|
0,6
|
0,8
|
1
|
OD1
|
0,016
|
0,146
|
0,361
|
0,580
|
0,797
|
0,964
|
OD2
|
0,022
|
0,141
|
0,373
|
0,594
|
0,796
|
1,00
|
OD3
|
0,021
|
0,139
|
0,384
|
0,558
|
0,775
|
0,991
|
ODTB
|
0,02
|
0,142
|
0,373
|
0,577
|
0,789
|
0,987
|
Hình 76. Biểu đồ xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng đường khử (glucose)
Từ đó, thu được phương trình tuyến tính: y = 0,9971x – 0,0172; R2 = 0,9954
Điều kiện thích hợp cho quá trình tự phân của bả men bia để thu nhận enzyme invertase lần lượt là tỉ lệ khối lượng giữa nấm men/dung môi (dung dịch đệm acetate): 1/6, nhiệt độ tự phân: 50oC, pH ban đầu: 5,5 và thời gian tự phân: 50 giờ (Lê Văn Việt Mẫn, 2006). Qua quá trình tự phân bã men bia với điều kiện tối ưu thu được các kết quả thể hiện ở Bảng 9.
Bảng 11. Số micromol đường sucrose thu được sau quá trình tự phân bã men bia
Lặp lại
|
Chỉ số OD
|
Chỉ số OD trung bình
|
Lượng đường Glucose (g/10 mL)
|
Lượng đường sucrose (g/10 mL)
|
Số mol sucrose
(mL)
|
Số micromol đường sucrose
(µmL)
|
1
|
0,0210
|
0,0209
|
0,08
|
0,03820
|
1,1173*10-4
|
111,7275
|
2
|
0,0209
|
3
|
0,0212
|
4
|
0,0211
|
5
|
0,0208
|
6
|
0,0208
|
Một đơn vị hoạt tính invertase là lượng enzyme cần thiết để thủy phân 1 micromol đường sucrose trong 1 phút ở điều kiện pH 4,5 và nhiệt độ 30ºC (Lê Văn Việt Mẫn, 2006). Từ Bảng 9, với OD trung bình 0,0209 số micromol đường sucrose thu được là 111,7275 (µmL), tương đương 111,7275 đơn vị hoạt tính/g chất khô nấm men.
Như vậy, với 6 lần lặp lại và sử dụng điều kiện nhiệt độ 45ºC và pH 5,5 là tối ưu cho quá trình tự phân của bả men bia dựa theo nghiên cứu trước đó của Lê Văn Việt Mẫn (2006), hoạt tính của chế phẩm enzyme invertase thu được là 111,7275 đơn vị hoạt tính/g chất khô nấm men.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |