6. Kết luận: Đối phó với thách thức biến đổi khí hậu
38 Biến đổi khí hậu là mối đe doạ thực sự đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đang tiếp tục diễn ra của Việt Nam. Lượng mưa ngày càng thất thường và luôn biến đổi, nhiệt độ cao hơn, tình hình thời tiết ngày càng khốc liệt hơn, như bão, hạn hán và lượng mưa lớn gây ngập lụt và mực nước biển dâng cao, tất cả chắc chắn sẽ có những tác động đáng kể đến các ngành, các vùng, các nhóm thu nhập, và nhất là an sinh của dân nghèo nông thôn. Mối đe doạ về biến đổi khí hậu bắt đầu được ghi nhận, nhưng thông tin và nhận thức vẫn còn ở mức thấp. Mặc dù Việt Nam có nhiều chính sách và chiến lược phát triển liên quan, nhưng Việt Nam chưa có các chiến lược toàn diện thích ứng với biến đổi khí hậu quốc gia và địa phương. Xây dựng năng lực quốc gia và địa phương là rất cấp thiết để đảm bảo các biện pháp đối phó về chính sách là thích đáng và hữu hiệu. Cần phải có điều phối rất tốt giữa các Bộ ngành và tăng cường hợp tác với các cơ quan quốc tế và các tổ chức NGO quốc tế để có thể giải quyết biến đổi khí hậu một cách có lồng ghép với các nỗ lực lâu dài phát triển kinh tê-xã hội và giảm nghèo. Hết sức quan trọng là chính những người gặp rủi ro biến đổi khí hậu nhiều nhất, người nghèo nông thôn sống ở các tỉnh bị ảnh hưởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu rất hạn chế về thông tin hoặc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để thích ứng với thế giới của họ đang biến đổi, mặc dầu đã đạt được một số thành công tại địa phương. Kinh nghiệm trực tiếp đối mặt với những tác động của biến đổi khí hậu cần được lồng ghép với các biện pháp ứng phó trong tương lai và các giải pháp đề ra, cần được xây dựng dựa vào những thực tiễn thích ứng của địa phương nếu thích hợp. Người nghèo ‘gặp rủi ro’ cũng cần phải trở thành những người tham gia chủ yếu trong quy hoạch và thực hiện các biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu, nhất là ở những nơi các biện pháp đó đòi hỏi phải di dời hoặc từ bỏ đáng kể các phương thức sinh kế hiện có.
39 Tính dễ tổn thương trước biến đổi khí hậu gắn liền với nghèo đói và vì vậy, biện pháp thích ứng lâu dài tốt nhất đối với người dễ bị tổn thương nhất là giảm nghèo bằng tất cả các hình thức. các biện pháp cấp bách để tăng thu nhập và tăng cường sức dẻo dai của sinh kế là khuyến khích “dàn mỏng’ rủi ro bằng cách đa dạng hoá thu nhập; tôn trọng các quyền quản lý tài sản chung; và nâng cao an ninh tập thể, ví dụ bằng cách tạo ra khả năng thực hiện những đánh giá về tính dễ tổn thương và năng lực địa phương và tăng cường khả năng sẵn sàng ứng phó thiên tai, bao gồm các hệ thống cảnh báo sớm và các biện pháp giảm thiểu như gia cố đê điều và trồng rừng.
40 Khái niệm biến đổi khí hậu, các tác động tiềm tang của biến đổi khí hậu và nhu cầu thích ứng vẫn chưa được hiểu đúng ở Việt Nam, trừ cộng đồng nhỏ các chuyên gia và các cán bộ phát triển, một số cơ quan quản lý nhà nước liên quan và một số địa phương (đã được thụ hưởng từ các dự án liên quan đến biến đổi khí hậu). Để cải thiện tình hình này đòi hỏi phải tăng cường công tác truyền thông và nghiên cứu toàn diện về các tác động của biến đổi khí hậu đối với nền kinh tế của Việt Nam và các mục tiêu phát triển chủ yếu, nhất là giảm nghèo. Tuy nhiên, chúng ta còn biết rất ít về những tác động tiềm tàng về mặt kinh tế và xã hội của mực nước biển dâng cao đối với các khu vực định cư và nông nghiệp chẳng hạn hoặc những biến đổi về các điều kiện khí hậu có thể dẫn đến những số lượng lớn ‘những người tị nạn khí hậu’. Cần phải nghiên cứu tìm ra các biện pháp và các chiến lược thích ứng dài hạn và hữu hiệu nhất để đảm bảo hạnh phúc cho con người và tiếp tục tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo.
Danh mục các cụm từ viết tắt
ADPC Trung tâm sẵn sang ứng phó thiên tai Châu Á (trụ sở ở Bangkok)
CCFSC Ban Chống lụt bão trung ương
CFSC Ban Chống lụt bão (địa phương)
CECI Trung tâm Nghiên cứu và Hợp tác quốc tế Canada
CERED Trung tâm Nghiên cứu, Giáo dục môi trường và phát triển (NGO)
CPWC Chương trình hợp tác nước và khí hậu (tại Hà Lan)
DW Hội thảo Phát triển
GEF Quỹ Môi trường toàn cầu
IFRC Quỹ Chữ thập đỏ và Lưõi liềm đỏ quốc tế
IMH Viện Khí tương-Thuỷ văn (thuộc Bộ TN&MT)
INC Thông báo quốc gia số 1 (cho UNFCCC)
IPCC Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
ISGE Nhóm hỗ trợ quốc tế về tài nguyên và môi trường (Bộ TN&MT)
IUCN Tổ chức Bảo tồn thế giới
MDGs Các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
MHC Trung tâm khí tượng thuỷ văn biển
MoNRE Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT)
NCAP Chương trình hỗ trợ khí hậu Hà Lan
NDM-P Đối tác giảm thiểu thiên tai
NRC Hội chữ thập đỏ Hà Lan
Oxfam GB Tổ chức Oxfam Anh
SGP Dự án hỗ trợ nhỏ không hoàn lại
SNC Thông báo quốc gia số 2 (cho UNFCCC)
SNC Tổ chức phát triển Hà Lan
UEA Đại học Đông Anglia (Liên hiệp Anh)
UNDP Chương trình phát triển LHQ
UNEP Chương trình môi trường LHQ
UNFCCC Công ước khung LHQ về biến đổi khí hậu
VASS Viện khoa học xã hội Việt Nam
VNRC Hội chữ thập đỏ Việt Nam
Phụ lục Các vụ thiên tai lớn gần đây ở Việt Nam & các tác động
Thiên tai
|
Số gười chết, mất tích/ thương tật
|
Tác động chính
(số liệu do CCFSC cung cấp chính thức)
|
Ước tính tổn thất (triệu USD)
|
Các trận lũ ở Đồng bằng Sông Hồng, 1996
|
89, 0 / 82
|
84,265 căn nhà bị đổ và ngập
1,313 lớp học bị thiệt hại
57,900 ha lúa bị ngập
11,675 ha đất nông nghiệp bị thiệt hại
806 ha ao tôm/cá bị ngập tràn
178 tấn cá và tôm bị thiệt hại
|
30
|
Bão Linda ở Cà Mau, 1997
|
778, 2123 / 1232
|
312,456 căn nhà bị đổ và phá huỷ
7,151 trường bị phá huỷ
348 bệnh viên và trung tâm y tế bị ngập và phá huỷ
323,050 ha ruộng lúa bị thiệt hại
57,751 ha đất nông nghiệp bị ngập và phá huỷ
136,334 ha đầm cá bị ngập
7,753 tàu thuyền bị phá huỷ
|
450
|
Các đợt hạn hán 1997, 1998
|
|
tổn thất nặng nề cây trồng ở miền Trung
|
Không có số liệu
|
Các trận lụt miền Trung năm 1999
|
721, 35 / 476
|
Hơn 1 triệu căn nhà bị hư hại
5,915 lớp học bị phá huỷ
701 bệnh viện và trung tâm y tế bị ngập và phá huỷ
67,354 ha ruộng lúa bị ngập
98,109 ha đất nông nghiệp bị thiệt hại
41,508 ha đầm cá tôm bị ngập
1,335 tấn cá tôm bị phá huỷ
2,232 tàu thuyền bị chìm
|
300
|
Các trận lũ sông ở đồng bằng Sông Cửu Long, 2000
|
481, 1 / 6
|
895,499 căn nhà bị hư hại
12,909 lớp học bị huỷ hoại
379 bệnh viện và trung tâm y tế bị ngập và phá huỷ
401,342 ha ruộng lúa bị ngập và thiệt hại
85,234 ha đất nông nghiệp bị thiệt hại
16,215 ha đầm nuôi cá tôm bị ngập
2,484 tấn cá tôm bị phá huỷ
|
250
|
Các trận lũ sông ở đồng bằng Sông Cửu Long, 2001
|
393, 1 / 0
|
345,238 căn nhà bị hư hại
5,315 lớp học bị huỷ hoại
20,690 ha ruộng lúa bị ngập và thiệt hại
1,872 ha đất nông nghiệp bị thiệt hại
4,580 ha đầm nuôi cá tôm bị ngập
969 tấn cá tôm bị phá huỷ
|
100
|
Cơn bão Damrey ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ, 2005
|
10, 0 / 11
|
113,431 căn nhà bị hư hại
3,922 lớp học bị huỷ hoại
2,227,627 ha ruộng lúa bị ngập và thiệt hại
55,216 ha đất nông nghiệp bị thiệt hại
21,193 ha đầm nuôi cá tôm bị ngập
1,300 tấn cá tôm bị phá huỷ
|
200
|
Bão Chanchu ở miền Trung, 2006
|
19, 249 / 1
|
Thuyền đánh cá bị chìm ở Biển Đông
|
2
|
Bão Xangsane ở miền Trung, 2006
|
72, 4 / 532
|
349,348 căn nhà bị đổ và ngập
5,236 lớp học bị huỷ hoại
21,548 ha ruộng lúa bị ngập và thiệt hại
3,974 ha đầm nuôi cá tôm bị ngập
494 tấn cá tôm bị phá huỷ
951 tàu thuyền bị chìm
|
650
| Tài liệu tham khảo
Adeel, Z & Glantz M. (2002). Climate Affairs Capacity-Building Program. Findings from The First Training Workshop: South and Southeast Asian Region. Kuala Lumpur, Malaysia. A Joint Initiative by United Nations University, Japan & National Centre for Atmospheric Research, USA
Adger, N. (2002). Indicators of Social and Economic Vulnerability to Climate Change In Viet Nam. CSERGE Working Paper Gec 98-02
Adger, N. & Kelly, M. (1999). Assessing Vulnerability to Climate Change and Facilitating Adaptation. CSERGE Working Paper Gec 99-07
Adger, N. & Kelly, M. (2000). ‘Theory and Practice in Assessing Vulnerability to Climate Change and Facilitating Adaptation’. Climatic Change 47: 325–352, 2000.
Bathols, J. Macadam, I. Suppiah, R & Preston, B. (2006). Climate Change in the Asia/Pacific Region. A Consultancy Report Prepared for the Climate Change and Development Roundtable. CSIRO Marine and Atmospheric Research. (2006)
Central Committee for Flood and Storm Control (CCFSC) (2001). Second National Strategy and Action Plan for Disaster Mitigation and Management in Viet Nam – 2001 to 2020. CCFSC, Ministry of Agriculture and Rural Development, Hanoi
Corcoran, E. & Nellemann, C. (eds) (2006). Our Precious Coasts – Marine Pollution, Climate Change and the Resilience of Coastal Ecosystems. United Nations Environment Programme (UNEP).
Dasgupta, S. Laplante, B. Meisner, C. Wheeler, D. Yan, J. (2007). The Impact of Sea Level Rise on Developing Countries: A Comparative Analysis. World Bank Policy Research Working Paper 4136.
Department of Floods and Storm Control and Dike Management and Centre for Disaster Mitigation, Preparedness and Management (2002). Disaster and Disaster Mitigation Measures in Viet Nam. Hanoi.
DFID Fact Sheet – Climate Change in Asia.
European Union (EU)/ MWH (2006). Linking Climate Change Adaptation and Disaster Risk Management for Sustainable Poverty Reduction. Viet Nam Country Study. Government Statistical Office (GSO). (2006). Statistical Yearbook of Viet Nam.
Hoang, Duc Cuong (2005). Study on Establishing the Climate Change Scenarios Period 2010-2100 in Viet Nam. Institute of Meteorology and Hydrology.
Hoang, Duc Cuong. Tran, Viet Lien (2006). Developing various climate change scenarios of 21 century for regions of Viet Nam, Scientific and Technical Hydro-Meteorological Journal No 541, January 2006
IPCC (2007). 4th Assessment Report. Intergovernmental Panel on Climate Change
International Federation of Red Cross and Red Crescent (2002). Lessons from the Floods.
IUCN Dialogue on Water and Climate (June 2002). Coping With Water & Climate In South East Asia: The Viet Nam Success Story.
Kelly, M. Quang, Huy Luong. Ninh, Nguyen Huu. (Undated). Migration, Resilience and Global Change in the Coastal Zone: Policy Implications for Communal Trends. (Presentation) CERED/ UEA
Kyoto University Graduate School of Global Environmental Studies & Oxfam Great Britain (2006). Impacts of Drought on Livelihoods and Adaptation. A Case Study of Ninh Thuan Province. (Presentation).
Kyoto University Graduate School of Global Environmental Studies & Oxfam Great Britain. (2007). Drought Management Considerations for Climate change Adaptation: Interim Report (Viet Nam).
MHC, Polish Academy of Sciences, and National Institute for Coastal and Marine Management (The Netherlands) (1996). Viet Nam Coastal Vulnerability Assessment: First Steps Towards Integrated Coastal Zone Management. Marine Hydrometeorology Center (MHC), Hanoi
Miltenburg, M (2006) Preparedness For Disasters Related To Climate Change. A pilot project in 5 provinces. (The Netherlands Red Cross in Viet Nam) (Presentation)
MoNRE, (2003). Viet Nam Initial National Communication Under the United Nations Framework Convention on Climate Change. MoNRE, Ha Noi, Viet Nam.
MoNRE, 2006. Vietnam's ICZM strategy 2020 and orientation up to 2030
Nguyen, Le Tuong. (2006). Climate Change and Activities in Viet Nam.
Nguyen, Mong Cuong. Ninh, Van Hiep. Ngo, Tieng Giang (2005). Study on Climate Change Impacts to Viet Nam Agriculture and Adaptation Measures. Technical paper prepared for the national programme on studying climate change impacts.
Oxfam Great Britain (2004). Ninh Tuan Commune Disaster Risk Reduction Plans.
Oxfam Great Britain (2004). Typhoon Response Field Visit Report, Ninh Thuan Province.
Oxfam Great Britain (2005). Assessment of the Impact of Drought in Ninh Thuan Province.
Oxfam Hong Kong (2006). Mid-term Review Report: Community Based Disaster Management project.
Raksakulthai, V. (2002). Climate Change Impacts and Adaptation Options in Viet Nam. Asian Disaster Preparedness Centre
Schaefer, D. (2003). Recent Climate Changes And Possible Impacts On Agriculture In Viet Nam with Regard to the Red River Delta. Department of Geography, Working Group on Climatology, Mainz University Germany. (Presentation)
Suppakorn Chinvanno, Soulideth Souvannalath, Boontium Lersupavithnapa, Vichien Kerdsuk, and Nguyen Thi Hien Thuan (2006). Climate risks and rice farming in the lower Mekong River countries. AIACC Working Paper No. 40
Trap, Nienke (2006). Vulnerability of fishing communities in Vietnam: an exploration of the scope to adapt to environmental change. Thesis for MSc (Amsterdam), with ETC, IHM Hanoi, NCAP
Twigg, J. (2001). Sustainable Livelihoods and Vulnerability to Disasters. Benfield Greig Hazard Research Centre, Disaster Management Working Paper 2/2001
UNEP (1993). Viet Nam and Climate Change. Fact sheet produced by the Information Unit on Climate Change, United Nations Environment Programme, Geneva
UNEP and Danida (2005). Climate Check in Viet Nam. Final country report.
UNDP (2003). Reducing Disaster Risk, a Challenge for Development.
VASS (2006). Viet Nam’s Poverty Update 2006: Puzzles and Policy Questions. Viet Nam Academy of Social Sciences (Presentation)
Viet Nam/ Netherlands Red Cross. (2004) Climate Change And Disaster Preparedness Viet Nam: Learning To Live With Climate Change Or Adapting To A New Reality (A Country Report On Adaptation Efforts To The Impacts Of Climate Change).
VNRC, NRC (2006) Evaluation Report: Preparedness for Disasters Related to Climate Change. A project implemented by the Viet Nam Red Cross Society and supported by the Netherlands Red Cross, 2003-2006.
VNRC, NRC (2006) Final Narrative Report: Preparedness for Disasters Related to Climate Change/ Viet Nam: Netherlands Red Cross and Viet Nam Red Cross Society.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |