BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐẠi học nông lâm tp. HỒ chí minh


Đánh giá về khía cạnh xã hội



tải về 0.5 Mb.
trang9/10
Chuyển đổi dữ liệu10.09.2016
Kích0.5 Mb.
#31960
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

4.4. Đánh giá về khía cạnh xã hội

4.4.1. Các công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức


Tổ chức xây dựng mạng lưới truyền thông qua các phương pháp và cách tiếp cận:

  • Qua hệ thống loa truyền thanh xã

  • Xây dựng tổ tuyên truyền gồm 8 thành viên

  • Xây dựng mạng lưới cộng tác viên viết tin bài gồm 5 thành viên

  • Thành lập đội văn nghệ tuyên truyền gồm 7 thành viên

Cách thức tuyên truyền:

  • Trực quan: Thực hiện 3 panô 6 mặt diện tích 16m2 và 2 panô cứng có diện tích 4m2, băng rôn khẩu hiệu, tờ rơi và tài liệu, bài viết, phát thanh qua đài xã, tuần hành cổ động và tuyên truyền miệng,

  • Tổ chức các buổi Văn nghệ tuyên truyền

  • Tổ chức triển lãm nhỏ và các hội thi: hội thi tìm hiểu về KBTB Rạn Trào, hội thi Kính vạn hoa với chủ đề “Bảo vệ môi trường và nguồn lợi sinh vật biển, các hội thi sáng tác thơ nhạc về KBTB.

  • Hỗ trợ cho địa phương trong công tác tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt tạo bộ mặt làng xóm quang đãng, sạch sẽ, tạo thói quen thu gom rác để đúng nơi quy định. Phối hợp các Đoàn thể ở xã: thanh niên, phụ nữ, hội cựu chiến binh, các em học sinh tham gia làm sạch biển, bờ biển, hưởng ứng ngày lặn vào Trái đất, ngày Môi trường Thế giới. Hỗ trợ cho các hộ nuôi tôm hùm giỏ rác để thu gom rác sản xuất và sinh hoạt đem vào bờ xử lý, tránh ô nhiễm môi trường biển, bảo đảm nghề nuôi bền vững lâu dài, ít dịch bệnh.

  • Các buổi tập huấn nâng cao nhận thức giới

Bên cạnh đó là các buổi họp cộng đồng tại Trung tâm giáo dục cộng đồng hay Nhà cộng đồng. Tại đây các vấn đề về cộng đồng cũng như về KBTB sẽ được đưa ra thảo luận, lấy ý kiến cộng đồng để tìm hướng giải quyết. Các buổi họp này được tổ chức định kỳ 1 tháng/lần với sự góp mặt của cộng đồng, nhóm hạt nhân, đại diện Ban quản lý và các cán bộ huyện. Tùy theo tính chất cuộc họp và số người tham dự mà sẽ được diễn ra tại Trung tâm giáo dục cộng đồng (số lượng khoảng 50 người) và tại Nhà cộng đồng (số lượng hơn 100 người).

4.4.2. Nhận thức của người dân


Bảng 4. 20. Trình Độ Học Vấn của Người Dân được Phỏng Vấn

Chỉ tiêu

Số người trả lời

Tỷ lệ %

Trình độ học vấn cấp I

38

47,5

Trình độ học vấn cấp II

20

25

Trình độ học vấn cấp III

16

20

Trình độ học vấn bậc Đại học – Cao đẳng

6

7,5

Tổng

80

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

Với tổng số 80 hộ được phỏng vấn thì 72,5% người trả lời là nam giới, 27,5% còn lại là nữ giới. Độ tuổi của người được phỏng vấn từ 23 đến 76 tuổi với phân bố ở nhóm tuổi 23 – 35 là 46,25%, 36 – 50 là 23,75% và trên 50 là 30%. Bên cạnh đó trình độ học vấn của những người được phỏng vấn: cấp I là 47,5%, 25% ở cấp II, cấp III là 20% và bậc Đại học – Cao đẳng chỉ có 7,5%.

Trong 80 hộ dân được hỏi thì 100% số hộ đều biết đến việc ra đời của KBTB Rạn Trào. Và hầu hết trong số họ (86,25%) cảm thấy tự hào về KBTB – họ tự hào vì đây là KBTB hoạt động dựa vào cộng đồng đầu tiên tại Việt Nam, họ tự hào về những gì mà theo họ KBTB đã đạt được – , chỉ có một số ít (8,75%) thấy bình thường và thiểu số còn lại (5%) không quan tâm. 71,25% trong số người được phỏng vấn quan tâm, biết đến công việc của Ban quản lý KBTB và nhóm hạt nhân cũng như sự giúp đỡ của MCD – Việt Nam; và 66,25% đồng ý rằng những bộ phận này hoạt động hiệu quả.

Bảng 4. 21. Đánh Giá của Người Dân về Hoạt Động của Nhóm Hạt Nhân


Chỉ tiêu

Số người trả lời

Tỷ lệ %

Hoạt động hiệu quả

68

85

Hoạt động chưa hiệu quả

12

15

Tổng

80

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

Bảng 4. 22. Nhận Thức về Quy Chế Khu Bảo Tồn Biển Rạn Trào

Chỉ tiêu

Số người trả lời

Tỷ lệ %

Nhớ tất cả các điều trong quy chế

0

0

Nhớ gần một nữa quy chế

38

47,5

Nhớ một phần quy chế

30

37,5

Không nhớ nội dung quy chế

12

15

Tổng

80

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

Trong 80 hộ được phỏng vấn thì 61,25% đã tham gia xây dựng quy chế hoạt động của KBTB. Tuy nhiên, số người được phỏng vấn biết, nhớ tất cả các điều trong quy chế là 0%, họ chỉ nhớ gần một nữa 47,5%, một phần quy chế 37,5% hay biết nhưng không nhớ nội dung quy chế là 15%. Và cũng theo họ, các nội dung trong trong quy chế KBTB là rất hợp lý, tuy nhiên phần lớn số hộ được hỏi muốn có sự cụ thể về cơ chế thưởng - phạt đối với các trường hợp vi phạm của người ngoài thôn, cũng như họ muốn tăng thêm quyền lực hơn đối với nhóm hạt nhân.

Hiện nay, 80 hộ được hỏi đều biết nguyên tắc hoạt động của KBTB là lấy cộng đồng làm trung tâm, mọi hoạt động đều phải có sự tham gia của cộng đồng. Với nguyên tắc quản lý KBTB Rạn Trào là đồng quản lý, thì 71,25% người được phỏng vấn cho rằng đây là cách thức quản lý hiệu quả nhất, 22,5% cho rằng nên để KBTB cho Nhà nước quản lý hoàn toàn là tốt nhất vì Nhà nước có quyền lực, cũng như có nguồn nhân lực giỏi để ra chính sách, bảo vệ và phát triển KBTB, và 5% cho rằng KBTB giao hẳn cho cộng đồng quản lý là tốt nhất.

Đối với các hoạt động họp cộng đồng, hay các buổi truyên truyền, tập huấn, các buổi hoạt động làm sạch biển, bờ biển, ngày lặn vào trái đất, ngày trái đất, ngày môi trường Thế giới thì 43,75% tham gia tích cực và thường xuyên các hoạt động này, 51,25% tham gia không thường xuyên và 5% là rất ít khi tham gia. Nguyên dân các hộ tham gia không thường xuyên hay hiếm khi tham gia là do công việc của họ quá bận rộn vào những ngày tổ chức, hay là họ không biết chính xác thời gian diễn ra các sự kiện cũng như là không có hứng thú với các hoạt động này.



Bảng 4. 23. Việc Tham Gia Các Hoạt Động do Cộng Đồng Tổ Chức

Chỉ tiêu

Số hộ

Tỷ lệ %

Tham gia tích cực, thường xuyên

35

43,75

Tham gia không thường xuyên

41

51,25

Hiếm khi tham gia

4

5

Tổng

80

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

.Khu bảo tồn biển (KBTB) Rạn Trào đã ra đời được một khoảng thời gian, và ngày càng có nhiều người dân địa phương quan tâm đến hoạt động của Khu bảo tồn. 83,75% trả lời hiểu rõ mục đích của KBTB là bảo vệ và tái tạo nguồn lợi, cải thiện môi trường vùng bờ, góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội của địa phương. 6,25% cho rằng KBTB chỉ liên quan đến việc bảo vệ và tái tạo nguồn lợi; 5% nghĩ đến khía cạnh kinh tế xã hội và 5% không biết mục đích thành lập của KBTB.


Bảng 4. 24. Nhận Thức về Mục Đích Hoạt Động của Khu Bảo Tồn Biển

Chỉ tiêu

Số người trả lời

Tỷ lệ %

Biết rõ mục đích

67

83,75

Về khía cạnh môi trường

5

6,25

Về khía cạnh xã hội

4

5

Không biết

4

5

Tổng

80

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

Bên cạnh đó ý thức bảo vệ môi trường của người đã được nâng cao. Họ đã thay đổi tập quán gây hại cho môi trường thay vì vứt rác thải sinh hoạt xuống biển, 100% số hộ được phỏng vấn đều tập trung rác vào những nơi quy định và trả tiền phí hàng tháng cho việc thu gom rác thải..

Qua bảng 4.21, ta có thể thấy vẫn có một bộ phận người dân không có ý thức trong việc bảo vệ KBTB: đây là những vụ vi phạm được nhóm hạt nhân bắt được và xử lý

Bảng 4. 25. Số Vụ Vi Phạm trong Khu Bảo Tồn Biển Rạn Trào


Chỉ tiêu

2003

2004

2005

2006

2007

Trong huyện

3

2

14

3

6

Ngoài huyện

4

6

5

5

4

Tổng

7

8

19

8

10

Nguồn: Sổ tay nhóm hạt nhân

Theo nhóm hạt nhân đây chỉ là những trường hợp bắt được, còn số lượng vụ vi phạm không bắt được cũng là một con số khá lớn. Đối với hình thức xử phạt:



  • Người trong huyện: vi phạm lần đầu sẽ đưa ra cộng đồng kiểm điểm, và sẽ được tuyên truyền về KBTB. Nếu vi phạm lần sau sẽ được đưa lên trên xử lý theo luật môi trường.

  • Người ngoài huyện: sẽ được đưa thẳng lên cơ quan cấp trên xử lý theo luật môi trường, luật thủy sản.

Bên cạnh đó, với một cuộc phỏng vấn nhỏ 15 người dân không thuộc 2 thôn Xuân Tự 1 và 2, ta dẽ dàng nhận thấy việc tuyên truyền về KBTB Rạn Trào là chưa đủ mạnh. Với 15 người được phỏng vấn này thì 100% đều biết đến KBTB Rạn Trào. Tuy nhiên, khi được hỏi về việc đã từng tham gia vào bất cứ hoạt động nào liên quan KBTB thì phần lớn 73,33% trả lời là “không” vì họ cho rằng KBTB chỉ dành riêng cho cộng đồng thôn Xuân Tự, một số cho rằng không biết các hoạt động của KBTB và cũng như không quan tâm đến KBTB; và chỉ có 26,67% cho biết họ đã từng tham gia các hoạt động của liên quan đến KBTB.

Bảng 4. 26. Sự Tham Gia vào Hoạt Động Khu Bảo Tồn Biển của Cộng Động ngoài Thôn Xuân Tự

Chỉ tiêu

Số người trả lời

Tỷ lệ %

Có tham gia

4

26,67

Không tham gia

11

73,33

Tổng

15

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

4.4.3. Vai trò và sự tham gia của phụ nữ


Phụ nữ được trao quyền thông qua tham gia trực tiếp vào quá trình ra quyết định của cộng đồng: Trong dự án Khu bảo tồn biển Rạn Trào, hoạt động Làm sạch biển là do phụ nữ tổ chức và điều hành. Phụ nữ đã tham gia điều phối các hoạt động tuyên truyền KBTB thông qua tổ chức đối thoại và nói chuyện chuyên đề về bảo vệ rạn san hô và đa dạng sinh hoạt, đồng thời cũng giới thiệu cho nhiều chị em tham quan KBTB Rạn Trào. Họ còn tham quan học hỏi các mô hình quản lý của các Khu bảo tồn khác như KBTB Hòn Mun. Các hoạt động này đã giúp phụ nữ nâng cao nhận thức về vấn đề rác thải và bảo vệ môi trường, họ hiểu rằng đây là vấn đề chung của cả cộng đồng. Bên cạnh đó việc thu gom rác chính là sáng kiến của phụ nữ, và sáng kiến này hiện nay đã và đang phát huy tốt làm trong sạch môi trường thôn, xã.

Năng lực của phụ nữ trong quản lý ven bờ và sinh kế được cải thiện: phụ nữ Vạn Hưng đã được tiếp cận với thông tin và công nghệ thông qua diễn đàn sinh kế, đào tạo kỹ năng và các hội thảo khuyến ngư. Kiến thức bản địa của phụ nữ trong quản lý nguồn lợi ven bờ và sinh kế đã được chia sẻ, mở rộng và cũng cố. Đây là cơ hội học tập các mô hình nuôi trồng thủy sản thân thiện môi trường và các mối liên quan như chất lương nước và nuôi trồng, quyết định lựa chọn các loài nuôi phù hợp. Điều này đã giúp mở rộng sự lựa chọn phát triển sinh kế bền vững trong đó quan tâm dến vấn đề giới và môi trường. Mặc dù phụ nữ chưa tham gia vào toàn bộ quá trình nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên phụ nữ đã góp phần chuyển đổi nhận thức của gia đình về khai thác hợp lý và nuôi trồng thủy sản thân thiện và giữ gìn môi trường sinh thái.

Bên cạnh đó các lớp tập huấn về giới đã góp phần làm thay đổi nhận thức của mọi người về phụ nữ. Đã nhận thấy được sự thiếu công bằng giới trong tiếp cận, kiểm soát và hưởng lợi từ các nguồn lực gia đình và cộng đồng. Nam giới đã hiểu được vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội có thể thay đổi được.



Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương