BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐẠi học nông lâm tp. HỒ chí minh


Khu bảo tồn biển Rạn Trào



tải về 0.5 Mb.
trang5/10
Chuyển đổi dữ liệu10.09.2016
Kích0.5 Mb.
#31960
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

3.2. Khu bảo tồn biển Rạn Trào

3.2.1 Quá trình hình thành


Ngày 22/09/2000, Liên minh sinh vật biển quốc tế tại Việt Nam (IMA – VN) tổ chức họp Sở Thủy sản cùng các ngành chức năng có liên quan tại Khánh Hòa để đặt vấn đề thực hiện “Dự án cải cách thương mại cá rạn sống bền vững không mang tính hủy diệt”. Được các đại biểu thảo luận và góp ý, IMA – VN cùng Sở Thủy sản Khánh Hòa đã nhất trí chọn Xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh làm địa điểm thực hiện dự án.

Từ tháng 10/2000 đến đầu tháng 03/2002, IMA – VN cùng các ngành chức năng và địa phương huyện Vạn Ninh tiến hành công tác điều tra, khảo sát, tuyên truyền và thăm dò lấy ý kiến của cán bộ và nhân dân địa phương về việc xây dựng một Khu Bảo Tồn Biển (KBTB) tại địa phương. Ngày 07/11/2001, UBND tỉnh Khánh Hòa cho phép thành lập dự án KBTB Rạn Trào, ngày 17/12/2001UBND huyện Vạn Ninh ra quyết định thành lập Ban Quản lý KBTB Rạn Trào gồm 6 người, trong đó có một đồng chí Phó Chủ tịch huyện làm trưởng ban. Ngày 25/03/2002 KBTB Rạn Trào xã Vạn Hưng được chính thức ra mắt trước sự chứng kiến của đông đảo người dân xã Vạn Hưng, chính quyền địa phương và các ban ngành liên quan.



Các văn bản pháp lý về việc thành lập và hoạt động của Dự án KBTB Rạn Trào bao gồm:

  • Các công văn của UBND xã Vạn Hưng, UBND huyện Vạn Ninh và của IMA – VN ban hành tháng 06/2001 về việc “Thành lập KBTB rạn san hô Rạn Trào tại thôn Xuân Tự, xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa”. CV số 335/KHCNMT của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường ngày 03/07/2001 gửi UBND tỉnh Khánh Hòa về việc xin thành lập “Khu bảo vệ biển Rạn Trào”. Tờ trình 444/TS – VP ngày 16/10/2001 của Sở Thủy sản về việc thành lập KBTB Rạn Trào tại huyện Vạn Ninh. Quyết định 2479/UB ngày 07/11/2001của UBND Tỉnh Khánh Hòa cho phép UBND huyện Vạn Ninh phối hợp với Sở Thủy Sản, IMA Việt Nam và các ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Dự án.

  • Được sự cho phép của UBND Tỉnh Khánh Hòa, UBND huyện Vạn Ninh đã có công văn số 122/UB chính thức thành lập KBTB Rạn Trào tại vị trí có tọa độ 12035’35’’ – 12037’45’’ Bắc và 109012’35’’ – 109012’59’’ Đông và đề nghị UBND xã Vạn Hưng phối hợp quản lý.

  • Ngày 12/07/2002, UBND huyện Vạn Ninh ra quyết định số 445/2002/QĐ – UB về việc phê duyệt quy chế KBTB Rạn Trào, xã Vạn Hưng do cộng đồng xây dựng nên, gồm 5 chương và 12 điều. UBND huyện Vạn Ninh ra các quyết định thành lập, bổ sung, thay thế nhóm hạt nhân bảo vệ Khu bảo tồn. Ban quản lý dự án KBTB Rạn Trào có văn bản về việc “phân công trách nhiệm Ban quản lý KBTB Rạn Trào xã Vạn Hưng”.

  • Về việc tạo sinh kế cho người dân, UBND huyện Vạn Ninh và Ban quản lý KBTB Rạn Trào đã có văn bản đề nghị UBND xã Vạn Hưng cho phép thực hiện chương trình nuôi hải sâm tại Khu bảo tồn. Ngoài ra, UBND xã Vạn Hưng cũng có văn bản gửi Viện hải dương học tỉnh Khánh Hòa đề nghị “mở hội thảo về thông tin, kết quả thí nghiệm mô hình nuôi ghép tôm hùm và vẹm xanh” đồng thời xây dựng “Dự án tín dụng nhỏ tạo sinh kế cho phụ nữ và ngư dân nghèo xã Vạn Hưng”.

  • Về việc kiểm tra xử lý hành vi khai thác, hủy diệt nguồn lợi, UBND xã Vạn Hưng đã có văn bản số 367/UB đề nghị Ban chỉ huy Đồn biên phòng 362 phối hợp thực hiện cùng chính quyền địa phương.

  • Ngày 18/06/2003, UBND huyện Vạn Ninh đã chính thức ra chỉ thị số 06/2003/CT – UB “Nghiêm cấm khai thác thủy sản, san hô trong khu vực KBTB Rạn Trào, xã Vạn Hưng” và đề nghị Trạm bảo vệ nguồn lợi thủy sản vạn Ninh, Đồn biên phòng 362 và Đài truyền thanh phối hợp, hỗ trợ Ban quản lý dự án và nhóm hạt nhân. UBND xã Vạn Hưng đã tiếp nhận và ra thông báo số 230/TB – UB yêu cầu các đối tượng có liên quan thực hiện tốt chỉ thị, chấm dứt mọi hoạt động làm tổn hại đến môi trường sinh thái Khu bảo tồn.

  • Được sự thống nhất của Ban quản lý dự án KBTB Rạn Trào, UBND xã Vạn Hưng ra thông báo số 335/TB – UB, ngày 26/08/2003 về việc tổ chức khai thác ốc nhảy và ốc vỗ và số 503/TB – UB về nội dung kết luận hội thảo bàn biện pháp khai thác nguồn lợi khai thác thủy sản tại khu vực bảo tồn biển Rạn Trào vào cuối tháng 12/2003 thống nhất về các loại hải sản khai thác được, kích cỡ, chu kỳ và biện pháp tổ chức khai thác và việc sử dụng khoản tiền thu được.

Dự án kết thúc, các biên bản họp tiến hành thường xuyên giữa IMA và Ban quản lý KBTB Rạn Trào và biên bản giao KBTB Rạn Trào cho UBND huyện Vạn Ninh cùng các biên bản khác được lưu giữ tại UBND xã, huyện.

3.2.2. Khu bảo tồn biển Rạn Trào


KBTB Rạn Trào bao gồm khu bảo tồn vĩnh viễn rạn Trào và khu bảo tồn mùa vụ rạn Tướng.

Khu bảo tồn mùa vụ rạn Tướng: là khu rạn san hô Tướng có diện tích vào khoảng 40 ha (Dài: trên 1000m; Rộng: 300 – 400; Sâu: phía trong: 4 – 5 m, phía ngoài 6 – 7 m). Sau một thời gian bảo vệ, nguồn lợi tái tạo, Khu bảo tồn sẽ cho người dân vào khai thác theo mùa. Phương thức đánh bắt, kích cỡ, chủng loại thủy sản khai thác, theo dõi và tiêu thụ sản phẩm khai thác phải tuân theo “Quy chế Khu bảo tồn biển Rạn Trào” do cộng đồng xây dựng.

Khu bảo tồn vĩnh viễn rạn Trào: cách bờ thôn khoảng 2 km. Khu bảo tồn có tổng diện tích 40 ha với phần lõi là rạn san hô Trào có diện tích 27 ha (Rộng: 400m; Dài: 700 m; Sâu: 10 m) là nơi bảo vệ nghiêm ngặt để bảo vệ và phục hồi nguồn lợi san hô và các sinh vật sống trong rạn.

Mục tiêu của dự án Khu bảo tồn biển Rạn Trào

Thành lập và đưa vào hoạt động một KBTB theo nguyên tắc đồng quản lý lấy người dân làm trung tâm cho mọi hoạt động với sự trợ giúp của chính quyền địa phương và các thành phần tham gia khác có liên quan.

Tăng cường nhận thức người dân về bảo vệ môi trường biển, ý thức bảo vệ nguồn lợi biển.

Lựa chọn và áp dụng các công nghệ khai thác và phương pháp nuôi trồng thủy sản phù hợp, không mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là hệ sinh thái rạn san hô nhằm phát triền kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng địa phương.

Tạo điều kiện giúp đỡ cộng đồng xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lợi ven bờ với sự trợ giúp của chính quyền địa phương.

Xây dựng một mô hình quản lý vùng biển ven bờ phù hợp và có hiệu quả nhằm phổ biến áp dụng các vùng biển khác của Việt Nam.



Phương pháp tiếp cận chính của dự án bảo vệ nguồn lợi ven bờ là có sự tham gia của cộng đồng

Khu bảo tồn được bảo vệ bởi chính người dân địa phương với sự ủng hộ của các cấp chính quyền, các cơ quan khoa học.

Người dân quản lý Khu bảo tồn theo đúng pháp luật, đồng thời đề xuất các biện pháp riêng phù hợp với trình độ và tập quán của địa phương thông qua các bản quy chế.

Trực tiếp bảo vệ Khu bảo tồn là các thành viên cộng đồng, do chính cộng đồng bầu chọn.

Thảo luận công khai giữa chính quyền địa phương và cộng đồng địa phương về trách nhiệm bảo vệ và quản lý Khu bảo tồn và việc chia sẻ nguồn lợi.

Các hoạt động của dự án

Tổ chức cộng đồng tham gia quản lý nguồn lợi ven bờ: thực hiện các công tác điều tra (PRA), tổ chức họp dân ở các thôn để lấy ý kiến, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia các hoạt động, tổ chức bình bầu nhóm hạt nhân.

Nâng cao năng lực quản lý: tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nhận thức về giới cho cán bộ và người dân trong vùng dự án.

Công tác tuyên truyền và giáo dục nâng cao nhận thức: tổ chức xây dựng mạng lưới tuyên truyền thông qua các phương pháp và cách tiếp cận: qua hệ thống loa truyền thanh của xã; xây dựng tổ tuyên truyền; xây dựng mạng lưới cộng tác viên viết tin bài; thành lập đội văn nghệ tuyên truyền.

Các hoạt động nghiên cứu ứng dụng: nghiên cứu khôi phục nguồn lợi thủy sản: tổ chức nuôi cấy san hô nhân tạo; thả rạn nhân tạo nhằm tạo chỗ trú và thu hút cá; tổ chức nuôi trồng thủy sản thử nghiệm các đối tượng không làm hại môi trường.

Hỗ trợ phát triển sinh kế cho người dân: hỗ trợ nhóm hạt nhân và người dân tiếp cận nguồn vốn, cho vay với lãi suất thấp để đầu tư phát triển sinh kế. Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp hợp lý tại địa phương

Các hoạt động khác: tổ chức tham quan các KBTB khác như Hòn Mun cũng như tiếp nhận các đoàn tham quan trong và ngoài nước đến tham quan, nghiên cứu và học tập cách quản lý Khu bảo tồn dựa trên cơ sở cộng đồng.


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương