BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐẠi học nông lâm tp. HỒ chí minh


Đánh giá về khía cạnh môi trường



tải về 0.5 Mb.
trang8/10
Chuyển đổi dữ liệu10.09.2016
Kích0.5 Mb.
#31960
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

4.3. Đánh giá về khía cạnh môi trường

4.3.1. Hạn chế về số liệu


Các số liệu về rạn san hô, cá rạn san hô cũng như các số liệu về rạn san hô Trào là các số liệu được IMA – Việt Nam và Viện hải dương học Nha Trang tiến hành trong giai đoạn 2001 – 2003. Hiện tại, đề tài “Điều tra hiện trạng phân bố hệ sinh thái rạn san hô vùng biển ven bờ tỉnh Khánh Hòa làm cơ sở quy hoạch bảo vệ, phục hồi và sử dụng bền vững” được thực hiện bởi Tống Phước Hoàng Sơn trong thời gian từ năm 2006 đến 2008. Đề tài này có đề cập đến hiện trạng rạn san hô Trào trong cùng thời gian này. Tuy nhiên, theo nhóm hạt nhân và cán bộ Ban quản lý KBTB Rạn Trào thì tốc độ phát triển đàn, mật độ cá rạn san hô cũng như tốc độ sinh trưởng của san hô tăng lên với cùng một tốc độ phát triển như trong báo cáo giai đoạn 2001 – 2003..

4.3.2. Tài nguyên biển


Xã Vạn Hưng có các hệ sinh thái và nguồn lợi ven bờ phong phú với 13 rạn san hô nổi và thảm cỏ biển sát bờ. Tuy nhiên việc tự do tiếp cận, việc khai thác quá mức, khai thác hủy diệt như dùng chất nổ, hóa chất, giã cào, khai thác san hô đã làm cho nguồn tài nguyên xuống cấp nghiêm trọng. Điều này thể hiện qua các rạn san hô bị hủy hoại. Qua khảo sát, độ phủ trung bình của san hô cứng tại các rạn chỉ còn 10 - 20%, riêng Rạn Trào là nơi nhiều nhất còn 40 - 60%. Nguồn lợi hải sản ở vùng biển này chỉ còn khoảng 10% so với năm 1980, một số loài hải sản quý thường đánh bắt được trước đây như bào ngư, hải sâm, cá mú, cá ngựa, sao biển… gần như không còn, những loài trước đây rất nhiều như ghẹ, cầu gai… nay cũng còn rất ít. Theo một nghiên cứu của MCD thì ở những nơi có rạn san hô tốt có thể đạt sản lượng khai thác hải sản 37 tấn/km2/năm; nơi có rạn san hô chết chỉ đạt sản lượng dưới 5 tấn/km2/năm, những nơi mất hẳn rạn san hô sản lượng còn thấp hơn nhiều. Và với sản lượng khai thác vào khoảng 100 tấn/năm thì khả năng cạn kiệt nguồn cá là rất lớn.

Với sự ra đời của KBTB Rạn Trào, nguồn tài nguyên biển đã được khôi phục



  • Quy chế KBTB ra đời, cộng với việc các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường được tổ chức thường xuyên làm các hoạt động khai thác san hô, khai thác cá bằng các phương pháp hủy diệt như thuốc nổ, xiết điện, lưới điện, hóa chất đã không còn nữa. Nghề giã cào vào khoảng trước năm 2002 có khoảng 10 hộ, nhưng hiện giờ các hộ làm nghề giã cào đã không còn. Phần lớn người được phỏng vấn cho rằng tuy số lượng cá đươc phục hồi nhưng so với trước thì số lượng và chủng loại các loại không nhiều bằng, không phong phú bằng.

  • Rạn san hô được phục hồi. Trong những năm qua, nhóm hạt nhân đã cấy ghép thành công khoảng 400 bụi san hô nhân tạo. San hô được cấy ghép trên cơ sở cắt nhánh san hô sống gắn vào các tảng san hô chết, mọi thao tác đều được thực hiện dưới nước để tránh san hô chảy hết chất nhờn, tỷ lệ sống sẽ không cao, đây là cách cấy ghép một cách sáng tạo của nhóm hạt nhân. Tuy nhiên việc cấy ghép san hô nhân tạo không được diễn ra thường xuyên do thiếu kinh phí.

Những thành công bước nào đó của KBTB được thể hiện ở những số liệu về san hô, cá rạn san hô dưới đây

a. San hô

Bảng 4. 11. Độ Phủ của San Hô (%) và các Hợp Phần Khác ở Rạn Trào

Các hợp phần

Mặt cắt nông

Mặt cắt sâu

2001

2003

2001

2003

San hô cứng

23,13

28,13

60,63

51,88

San hô mềm

14,83

13,13

8,13

10,00

San hô chết

0

0

0

0

Rong lớn

5,63

3,75

0,63

1,25

Hải miên

4,38

9,38

2,85

1,25

Đá

24,38

21,88

16,25

14,38

San hô vụn

15

8,13

8,75

15,00

Cát

9,38

13,75

1,88

3,75

Bùn

0

0

0,63

1,25

Các loài khác

3,75

1,88

0,63

1,25

Nguồn: Viện Hải Dương Học Nha trang

Qua kết quả khảo sát trên mặt cắt cố định vào tháng 6/2003 cho thấy độ phủ của san hô cứng đạt giá trị 51,88% ở mặt cắt sâu và 28,13% ở mặt cắt cạn, trung bình chiếm 40%. So sánh với đợt khảo sát vào tháng 3/2001 nhìn chung độ phủ san hô không thay đổi nhiều trên cả hai mặt cắt.

Kết quả khảo sát cũng ghi nhận được 28 giống san hô cứng, 3 giống san hô mềm và 2 loại san hô sừng, trong đó san hô cứng chiếm ưu thế ở Rạn Trào thuộc về 2 loài san hô dạng khối là GonioporaPlatygyrasinensis, san hô mềm thuộc về giống Sinularia.

B. Cá rạn san hô

Mật độ cá rạn trung bình tại Rạn Trào vào tháng 6/2003 là 555 cá thể/400m2, so với thời điểm giám sát vào tháng 3/2001 mật độ cá rạn tăng 240 cá thể/400m2. Kết quả cũng cho thấy, mật độ gia tăng tập trung vào các họ cá Thia, Bướm, Hồng…



Bảng 4. 12. Mật Độ Cá Rạn (con/4002) tại Rạn Trào vào Hai Thời Điểm

Nhóm cá

Thời gian

3.2001

6.2003

Cá Thia

165

331

Bàng chài

57

56,5

Cá Bướm

15

23

Cá Hồng

0

6

Cá Mú

3

5,5

Loại khác

75

133

Tổng

315

555

Nguồn: Viện Hải Dương Học Nha trang

Kết quả giám sát cho thấy, kích thước cá rạn san hô tại khu vực Rạn Trào trong thời gian qua đã xuất hiện ở nhóm có kích thước từ 10 – 20 cm đối với loại có giá kinh tế cao như cá Mú, Hồng, Mó, Dìa…

Bên cạnh đó đợt giám sát đầu tiên vào tháng 3/2001 kết quả cho thấy chỉ còn hai loài cá là cá nàng Đào Đỏ (Chaetodon auriga) và Cá Bướm tám Vạch (Chaetodon octofasciatus). Qua đợt theo dõi vào tháng 3/2003 thấy xuất hiện thêm 2 loài là cá Hồng Bốn Sọc (Lutianus kasmira) và cá Bướm Cờ Hai Vạch (Heniochus acumminatus). Như vậy, thêm hai loài nữa được phục hồi cho KBTB, và đây là nhóm cá chỉ thị cho KBTB Rạn Trào. Ngoài ra, số lượng hai loài trước đây (con/m2) cũng tăng lên.

Bảng 4. 13. Chiều Dài (cm) của một số Nhóm Cá tại Rạn Trào


Nhóm cá

Nhóm kích thước

<10cm

10 – 20cm

>20cm

Cá Mú

2

2

1,5

Cá Hồng

0

0

6

Cá Mó

0

25

6

Cá Bướm

10

13

0

Nguồn: Viện Hải Dương Học Nha trang

Bảng 4. 14. Số Lượng (con/400m2) Cá Chỉ Thị cho Khu Bảo Tồn Biển Rạn Trào

Tên loài

Thời gian

3/2001

6/2003

Chaetodon auriga (cá nàng Đào Đỏ)

1,5

7,5

C. octofasciatus (Cá Bướm tám Vạch)

1

3

Heniochus acumminatus (cá Bướm Cờ Hai Vạch)

0

1

Lutianus kasmira (cá Hồng Bốn Sọc)

0

2,5

Nguồn: Viện Hải Dương Học Nha trang

c. Sinh vật đáy

Mật độ các loài sinh vật đáy chỉ thị theo phương pháp ReefCheck, và một số loài địa phương tại mặt cắt cố định trên Rạn Trào trong quá trình giám sát không ghi nhận được cá thể nào. Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát đã có sự xuất hiện của một vài đối tượng có giá trị kinh tế cao như ốc bàn tay (Lambis lambis), ốc nhảy đỏ lợi (Strombus luhuanus). Mặt khác, một điểm cần lưu ý là sự hiện diện với mật độ lớn của loài ốc Gai (Drupella conus) ở tất cả mặt cắt với số lượng lớn vì loài này được biết đến như là một trong những tác nhân gây chết tẩy trắng nhỏ trên rạng san hô.



Bảng 4. 15. Mật Độ Sinh Vật Đáy ở Khu Bảo Tồn Biển Rạn Trào (cá thể/400m2)

Tên loài

Mật độ

Ốc ban tay

3

Ốc nhảy đỏ lợi

1

Ốc gai

14

Nguồn: Viện Hải Dương Học Nha trang

4.3.3. Môi trường


Các vấn đề môi trường thôn Xuân Tự đã và đang gặp phải

  • Lúc trước, chất thải sản xuất và chất thải sinh hoạt được thấy ở khắp mọi nơi cả trên đất liền lẫn dưới biển. Người dân với thói quen sống của mình đã vứt rác mọi lúc mọi nơi; nước thải sinh hoạt tại các nhà dân chưa được xử lý, chủ yếu xử lý bằng bể tự hoại hoặc cho tự thấm xuống đất chảy ra biển.

  • Đối với các hộ nuôi tôm hùm lồng, do vị thế xa đất liền và để tiện, mọi rác thải sản xuất cũng như rác sinh hoạt (thức ăn thừa, nylong, chai nhựa…) đều được thải trực tiếp ra biển. Việc phát triển quá nhiều lồng nuôi trong một vùng biển nông, tương đối kín, sự tuần hoàn nước do thủy triều và hải lưu bị hạn chế trong khi lương thức ăn chủ yếu là cá tươi hàng ngày sử dụng quá khả năng sử dụng của tôm khiến cho chất lượng nước rõ ràng bị giảm sút. Và khi nguồn nước lồng nuôi bị ô nhiễm, thì họ chỉ việc di chuyển lồng nuôi ra một vị trí khác, xu hướng hiện nay là kéo xa ra ngoài khơi.

  • Bên cạnh đó là nước thải không qua xử lý được chảy thẳng ra biển của các đìa tôm.

  • Ngoài ra các tàu thuyền khai thác thủy sản cũng thải một lượng lớn chất thải xuống biển: đổ dầu, thức ăn thừa… Việc đánh bắt bằng chất độc xianua gây độc hại lớn đến môi trường biển.

  • Theo kết quả quan trắc của Viện Hải Dương học Nha Trang năm 2003 cho thấy nước biển tại các vùng nuôi tôm thôn Xuân Tự bị ô nhiễm chủ yếu bởi các chất hữu cơ (Nitơ, Phốtpho), chất rắn lơ lửng và coliform (TCVN 5943 – 1995), và vùng nuôi tôm sú cũng có độ đục cao nhất trong các vùng nước nuôi thủy sản.

  • Trong 52 số hộ điều tra là nuôi trồng thủy sản 100% số hộ đều biết rằng hoạt động nuôi trồng thủy sản sẽ gây tác động lớn đến môi trường. Tuy nhiên chỉ có khoảng 15,4% đang áp dụng mô hình nuôi trồng thân thiên môi trường, các hộ này là các hộ nuôi tôm hùm lồng kết hợp nuôi vẹm xanh để bảo vệ môi trường biển. Còn 84,6% không áp dụng bất kỳ loại hình xử lý ô nhiễm nào, các hộ nuôi tôm sú cho rằng mình không có khả năng để xử lý nước thải. (Bảng 4.16)

Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất liền và môi trường biển. Nó đã biến thôn Xuân Tự thành một bãi rác.
Bảng 4. 16. Tình Trạng Xử Lý Ô Nhiễm ở Các Hộ Nuôi Trồng Thủy Sản

Chỉ tiêu

Số hộ

Tỷ lệ %

Có xử lý ô nhiễm

8

15,4

Không xử lý ô nhiễm

44

84,6

Tổng

52

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

Tuy nhiên, với sự ra đời của KBTB Rạn Trào và cho đến thời điểm này thì vấn đề môi trường của thôn được cải thiện một cách đáng kể song vẫn còn một số vần đề chưa thể giải quyết được triệt để.



  • Về vấn đề rác thải, ban đầu Ban quản lý KBTB phối hợp với Hội phụ nữ xã, thôn cùng sự hỗ trợ từ MCD lắp đặt các thùng thu gom rác, đầu tư một xe chở rác và tổ chức thu gom được 80% lượng rác thải và xử lý đúng quy trình tại bãi rác phía tây thôn Xuân Vinh. Sau đó, do nhu cầu tăng, cộng động đã họp bàn và nhờ sự giúp đỡ của UBND, UBND đã hợp đồng thuê xe chuyên chở rác của Công ty công trình đô thị. Và các hộ hàng tháng phải đóng mộ khoảng tiền từ 5.000 – 6.000 đ cho việc thu gom rác. Bên cạnh đó là các tuyên truyền giáo dục người dân giữ gìn vệ sinh môi trường đã làm người dân có ý thức trong việc bỏ rác thải. Ngoài ra thì 91,25% số hộ được phỏng vấn đều có nhà tiêu hợp vệ sinh (chủ yếu là nhà tiêu tự hoại), chỉ có 8,75% là nhà tiêu không hợp vệ sinh hoặc không có.

Bảng 4. 17. Tình Trạng Nhà Tiêu tại các Hộ được Phỏng Vấn

Chỉ tiêu

Số hộ

Tỷ lệ %

Có nhà tiêu hợp vệ sinh

73

91,25

Không có nhà tiêu hay nhà tiêu không hợp vệ sinh

7

8,75

Tổng

80

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

  • Các hộ nuôi tôm hùm được hỗ trợ giỏ rác để thu gom rác sản xuất và sinh hoạt đem vào bờ xử lý. Họ còn được hướng dẫn kỹ thuật, các mô hình nuôi thân thiện với môi trường ví dụ như mô hình nuôi tôm tùm lồng kết hợp vẹm xanh và hải sâm cát.

  • Với quy chế KBTB Rạn Trào, các ngư dân đã không còn đánh bắt bằng xianua, cũng như qua các lớp tuyên truyền môi trường các tàu đánh cá đã không còn xả chất thải xuống biển.

  • Ngoài ra theo bác Nguyễn Chim – thành viên ban quản lý – cho biết đã cho thả thử nghiệm vẹm xanh ở một số điểm nước thải chảy ra biển, và sau một thời thử ngiệm, nước biển những vùng này trờ nên trong xanh. Và mô hình này đang được đem ra bàn bạc, trao đổi với cộng đồng để đem ra nhân rộng.

  • Ngoài ra với sự hỗ trợ của MCD Việt Nam, địa phương đã tổ chức các ngày hội thu gom rác thải, Cộng đồng làm sạch bờ biển… Các hoạt động này được tổ chức thường xuyên và thu hút rất nhiều người tham gia.

4.3.4. Đánh giá của cộng đồng


Khi được hỏi sự xuất hiện của KBTB Rạn Trào với cách quản lý dựa vào cộng đồng có làm cho tài nguyên môi trường tốt hơn không; thì 91,25% hộ cho rằng đây là giải pháp thực sự tốt để giải quyết các vấn môi trường ở thôn. Chỉ khoảng 8,75 % hộ dân trả lời là không. Theo họ chính sự hiệu quả của các chính sách, quy chế Khu bảo tồn, sự bảo vệ của nhóm hạt nhân cũng như cộng đồng đã cải thiện được môi trường, khôi phục tài nguyên. Trong số những hộ trả lời có thì 35,6% hộ trả lời việc bảo vệ nguồn lợi đã được tăng cường, 39,7% hộ cho biết việc bảo vệ môi trường đã được cải thiện và 24,7% số hộ đồng ý rằng cả nguồn lợi và môi trường đã được cải thiện.

Bảng 4. 18. Hiệu Quả của KBTB trong Bảo Vệ Tài Nguyên Môi Trường

Chỉ tiêu

Số hộ

Tỷ lệ %



73

91,25

Không

7

8,75

Tổng

80

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

Về nguồn tài nguyên cá biển thì phần lớn các hộ gia đình cho biết nguồn tài nguyên này đang được khôi phục trong khoảng thời gian xuất hiện KBTB. Song cũng theo họ, tuy có một sự khôi phục về loài cá, cũng như sản lượng nhưng so với những năm trước thì sản lượng cá, loài cá đã giảm đi một cách đáng kể. Và cũng theo các ngư dân được phỏng vấn thì tuy số lượng hộ khai thác có giảm nhưng thu nhập người dân cũng không tăng.



Bảng 4. 19. Vấn Đề Môi Trường Cần Được Quan Tâm

Chỉ tiêu

Số hộ

Tỷ lệ %

Ô nhiễm từ nuôi tôm sú

41

51,25

Ô nhiễm từ nuôi tôm hùm

23

28,75

Khai thác trộm thủy sản

12

15

Rác thải

4

5

Tổng

80

100

Nguồn: Điều tra và tính toán tổng hợp

Tuy vậy, hơn một nữa số hộ gia đình (51,25%) cho rằng các dự án KBTB còn cần phải giải quyết các vấn đề về ô nhiễm môi trường từ các lồng nuôi tôm hùm; 28,75% hộ cho biết vấn đề ô nhiễm từ các đìa tôm là cần thiết; giải quyết các vấn đề về khai thác trộm thủy hải sản là lựa chọn của 15% hộ gia đình, bên cạnh đó vấn đề rác thải cũng cần được xử lý triệt để (5%).



Một số ý kiến của cộng đồng đưa ra để giải quyết các vấn đề về mặt tài nguyên môi trường còn tồn đọng là:

  • Cần hướng dẫn nhiều hơn nữa về các mô hình nuôi trồng thân thiện với môi trường.

  • Cần chính quyền xây dựng một hệ thống xử lý nước thải tại địa phương.

  • Cần sửa đổi quy chế để tăng quyền nhóm hạt nhân trong việc bảo vệ rạn san hô Trào, cũng như tăng cơ chế phạt đối với các vụ khai thác xâm phạm đến rạn san hô.

  • Cần tuyên truyền hơn nữa đến các thôn bên cạnh, các xã khác về quy chế Khu bảo tồn.

Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương