BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐẠi học nông lâm tp. HỒ chí minh


CHƯƠNG I MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề



tải về 0.5 Mb.
trang2/10
Chuyển đổi dữ liệu10.09.2016
Kích0.5 Mb.
#31960
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

CHƯƠNG I

MỞ ĐẦU



1.1. Đặt vấn đề


Tài nguyên biển, môi trường biển và ven biển là những báu vật quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho loài người chúng ta. Tuy nhiên chính những hành động của con người (tự do tiếp cận đến tài nguyên biển, khai thác quá mức và đánh bắt bằng các phương pháp hủy diệt) đã và đang đặt tài nguyên biển trước nguy cơ bị tàn phá, môi trường biển và ven biển bị ô nhiễm trầm trọng. Đời sống của cư dân ven biển phụ thuộc rất nhiều vào nguồn lợi biển và vùng bờ, do đó sự suy thoái môi trường đang đe dọa đến cuộc sống của hàng triệu người và sự phát triển trong tương lai của nghề cá và ngành du lịch. Để hạn chế những sự suy thoái này, nhiều biện pháp khác nhau đã được các nhà khoa học, các nước trên Thế giới đưa ra; trong đó việc thành lập các Khu bảo tồn biển (KBTB) được coi như là một công cụ rất hữu dụng. Có rất nhiều những KBTB đã và đang được xây dựng ở những nơi môi trường dễ bị đe dọa như các rạn san hô, rừng ngập mặn…

Vùng bờ biển Việt Nam dài trên 3.260 km, trải dài trên 15 vĩ độ và có khoảng 1100 km2 rạn san hô, là một trong những vùng bờ trù phú nhất Đông Nam Á và là khu vực có tầm quan trọng về đa dạng sinh học biển trên Thế giới với nhiều loại san hô và cá, bao gồm hơn 350 loài san hô, 390 loài cá rạn và có chung nhiều loài cá với vùng biển các nước láng giềng. Tuy Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú, đa dạng nhưng cũng như các quốc gia trên Thế giới môi trường biển đang bị suy thoái nhanh chóng và tài nguyên biển đang có nguy cơ bị khai thác đến cạn kiệt. Vì vậy, nhiều KBTB đã và đang được thành lập như Vườn Quốc gia Cát Bà, Vườn Quốc gia Côn đảo, KBTB Hòn Mun… Các KBTB này đã và đang góp phần vào việc quản lý, duy trì, cải thiện chất lượng môi trường cũng như khôi phục các nguồn tài nguyên.

Khác với các KBTB khác ở Việt Nam, thì KBTB Rạn trào là mô hình quản lý tài nguyên thiên nhiên, môi trường dựa vào cộng đồng đầu tiên tại Việt Nam. KBTB Rạn Trào nằm tại thôn Xuân Tự (nay tách ra thành Xuân Tự 1 và 2) xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa; được thành lập với sự giúp đỡ của Tổ chức Liên minh sinh vật biển Quốc tế tại Việt Nam (IMA Việt Nam, nay được đổi thành MCD) vào năm 2001. Cộng đồng dân cư xã Vạn Hưng (đặc biệt là thôn Xuân Tự 1 và 2) trực tiếp tham gia quản lý KBTB và cố gắng nỗ lực bảo vệ hệ sinh thái rạn san hô. Đối với xã Vạn Hưng thì rạn san hô có vị trí đặc biệt quan trọng, ngoài chức năng bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các loài sinh vật đến cư trú; nó còn ảnh hưởng đến sinh kế người dân (nhất là những người dân làm nghề cá). Việc thành lập KBTB đã giúp duy trì được những rạn san hô còn lại, cũng như giúp cho môi trường biển không bị tiếp tục tàn phá do các hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản không bền vững.

Trên cơ sở này, đề tài “ Đánh giá mô hình quản lý tài nguyên môi trường dựa vào cộng đồng tại xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa” được hình thành cho khóa luận tốt nghiệp.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.1.1. Mục tiêu chung


Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá mô hình quản lý tài nguyên môi trường dựa vào cộng đồng tại xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

1.1.2. Mục tiêu cụ thể


  • Tìm hiểu cách thức hoạt động của mô hình quản lý tài nguyên môi trường dựa vào cộng đồng tại đây.

  • Đánh giá mô hình về khía cạnh kinh tế: chủ yếu là tìm hiểu sinh kế của cộng đồng dân cư

  • Đánh giá mô hình về khía cạnh môi trường

  • Đánh giá mô hình về khía cạnh xã hội

  • Đề xuất một số điểm để mô hình quản lý tài nguyên môi trường dựa vào cộng đồng hoàn thiện hơn.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Phạm vi thời gian


Đề tài được thực hiện trong vòng 3 tháng: từ tháng 4/2008 đến tháng 7/2008. Trong đó, tháng 4/2008 là thời gian tiến hành điều tra, thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Thời gian còn lại tiến hành nhập, xử lý số liệu, viết báo cáo và chỉnh sửa.

1.3.2. Phạm vi không gian


Việc tiến hành nghiên cứu, thu thập số liệu thống kê, những thông tin về đặc điểm kinh tế xã hội, việc phỏng vấn một cách ngẫu nhiên các hộ dân, khảo sát thực địa được thực hiện tại xã Vạn Hưng (đặc biệt là thôn Xuân Tự 1 và 2).

1.3.3. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là việc cộng đồng tham gia vào quản lý tài nguyên. Tập trung vào cách thức hoạt động của mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng tại xã Vạn Hưng cũng như hiệu quả của nó.

1.4. Cấu trúc của đề tài


Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:

  • CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và cấu trúc của đề tài.

  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu.

  • CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và phương pháp để tiến hành nghiên cứu.

  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Cơ chế hoạt động của mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng. Đánh giá mô hình về các khía cạnh kinh tế, môi trường, xã hội.

  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Tóm lược các kết quả đã nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý bền vững Khu bảo tồn biển.


CHƯƠNG II

TỔNG QUAN



2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


Mô hình quản lý tài nguyên môi trường là một mô hình khá mới mẻ ở Việt Nam, và chính vì vậy có không nhiều các nghiên cứu về các mô hình này. Các nghiên cứu trước đây thường đề cập đến các hướng như quản lý rừng dựa vào sự tham gia của cộng đồng hay quản lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đồng,… Tuy nhiên ở đề tài đang nghiên cứu, ta sẽ thấy sự khác biệt so với các nghiên cứu khác do tính chất về không gian, thời gian thực hiện đề tài. Mặc dù vậy, các nghiên cứu trước đây là tài liệu tham khảo đáng quý để hiện đề tài này.

Mai Văn Tài, 2006, Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng trong nuôi trồng thủy sản ở xã Quỳnh Bảng, Quỳnh Lưu, Nghệ An là một nghiên cứu đáng quan tâm. Đề tài với các phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu trực tiếp, phỏng vấn theo bộ câu hỏi, phương pháp có sự tham gia (PRA), xử lý số liệu Excel cũng như tổng hợp và phân tích các kết quả PRA đã cho thấy hiệu quả của việc quản lý môi trường dựa vào cộng đồng về nhiều mặt: hiệu quả kinh tế, vệ sinh môi trường, tổ chức cộng đồng,… Bên cạnh đó đề tài còn đưa ra các đề xuất để cải thiện việc quản lý.

Ngoài ra, để thực hiện đề tài này thì bài báo của Thạc sĩ Nguyễn Lâm Anh với nhan đề “Mô hình quản lý KBTB dựa vào cộng đồng ở thôn Xuân Tự, xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, Khánh Hòa” được in trên Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy Sản số 2/2006 cũng là một tham khảo đáng giá.


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương