BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐẠi học nông lâm tp. HỒ chí minh


Giới thiệu địa điểm nghiên cứu



tải về 0.5 Mb.
trang3/10
Chuyển đổi dữ liệu10.09.2016
Kích0.5 Mb.
#31960
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

2.2. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu


Khu bảo tồn biển (KBTB) Rạn Trào nằm ở thôn Xuân Tự, xã Vạn Hưng, huyện Vạn Ninh, phía Bắc tỉnh Khánh Hòa, cách thành phố Nha Trang khoảng 60km.

Xã Vạn Hưng nằm bên bờ vịnh Văn Phong, một trong những vịnh lớn nhất miền Trung Việt Nam với rất nhiều rạn san hô phong phú về chủng loại. Khu vực này trước đây là địa điểm sinh sản và sinh trưởng của nhiều loài thủy sản.


2.3. Điều kiện tự nhiên


KBTB Rạn Trào nằm trong vùng biển thuộc vịnh Văn Phong – Bến Gỏi nên mang những đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên và khí hậu của toàn vùng.

2.3.1. Đặc điểm khí hậu


Theo phân vùng khí hậu Khánh Hòa, Vạn Hưng nằm trong tiểu vùng II 3, khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại dương nên tương đối ôn hòa.

Nhiệt độ không khí trung bình năm: 26,5oC; thấp nhất tháng I; cao nhất vào các tháng V, VIII (khoảng 28 – 29oC); tổng nhiệt/năm 9.600 – 9.700oC.

Lượng mưa: là vùng ít mưa, tổng lượng mưa bình quân năm từ 1.100 – 1.300 mm và phân bố không đều trong năm, cao nhất vào tháng X, XI (314,1 – 314,4 mm); thấp nhất vào tháng IV (0,2 mm). Độ ẩm không khí trung bình là 80%, tháng X có độ ẩm cao nhất 83%; tháng VII, VII có độ ẩm thấp nhất là 60%. Lượng mây trung bình là 6,0 – 6,5/10. Tháng X, XI lượng mây cao nhất, trung bình 7 – 7,5/10; tháng I, II, II, IV có lượng mây thấp nhất, trung bình 4 – 5/10.

Số giờ nắng 2.480 giờ/năm, bình quân 6,8 giớ/ngày. Tháng V/1991 có số giờ nắng cao nhất: 300,8 giờ. Tháng XII/1995 có số giờ nắng thấp nhất 52,8 giờ. Đây là khu vực có số giờ nắng cao thứ nhì cả nước (sau thành phố Phan Rang).

Khu vực có hai hướng gió chính: Gió Đông Bắc từ tháng XI – III, kèm theo thời tiết khô, lạnh (gió Tu Bông thổi dọc theo sườn thung lũng vùng Tu Bông ra phía biển). Và gió Tây Nam khô nóng từ tháng VI – IX với tốc độ gió có thể đạt đến 10m/s làm nước bốc hơi mạnh và tạo sóng trung bình tại cửa vịnh Văn Phong – Bến Gỏi. Khu vực ít chịu ảnh hưởng của bão do được núi đảo che chắn. Số cơn bão trung bình một năm là 0,75 cơn, bắt đầu từ tháng X, tập trung nhiều nhất vào tháng XI và kết thúc vào tháng XII. Tốc độ gió mạnh nhất lên đến 30m/s (tháng X/1993). Giông thường xuất hiện vào tháng V và IX, trung bình 6 – 10 ngày/tháng. Các tháng còn lại có giông không quá 5 ngày/tháng. Số ngày có sương mù hàng năm bình quân rất thấp (1 – 15 ngày) và chỉ là sương mù nhẹ, thường xảy ra vào buổi sáng ở các tháng XII, I, II.

2.3.2. Địa hình và hiện trạng sử dụng đất xã Vạn Hưng


Địa hình xã Vạn Hưng có hướng thấp dần từ Tây sang Đông, có thể chia thành 3 dạng: địa hình đồi núi, địa hình đồi thoải và địa hình bằng ven biển.

Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 4.823 ha, trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 1.142,7 ha; diện tích đất nuôi tôm sú thịt là 200,5 ha; nuôi tôm hùm lồng là 2.700 lồng, cá mú lồng là 100 lồng.


2.3.3. Tài nguyên nước xã Vạn Hưng


Do đặc điểm của địa hình, các con sông, suối trên địa bàn đều bắt nguồn từ các dãy núi cao phía tây và chảy ra biển. Lượng nước của các con sông không lớn nhưng nó là nguồn cung cấp chính cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã. Ngoài ra còn có nguồn nước do Hồ Đá Đen (xã Xuân Sơn) và Hồ Cái Bầu (xã Vạn Lương) cung cấp.

Nguồn nước ngầm rất hạn chế, ở độ sâu 10 – 15m và thường bị nhiễm mặn nặng. Nguồn nước khan hiếm trong khi các công trình thủy lợi chưa được đầu tư đúng mức là một trong những khó khăn trong sinh hoạt sản xuất của người dân nơi đây.


2.3.4. Thảm thực vật


Thảm thực vật tự nhiên: Diện tích còn rừng thuộc địa phận hành chính xã: 131,2 ha chiếm 2,72% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là rừng non tái sinh và rừng phòng hộ, độ che phủ khoảng 50%. Diện tích rừng ngập mặn khoảng 2 ha.

Thảm thực vật nhân tạo: Bao gồm các loại cây trồng như lúa, đậu các loại, bắp, mía và các cây trồng hỗn hợp trong các vườn tạp với diện tích 2.173,99 ha. Trong đó, diện tích rừng trồng là 1.206,82 ha, chủ yếu là cây bạch đàn. Diện tích dừa là 51,6 ha.

Diện tích đất trống, đồi núi trọc thuộc địa phận xã còn lớn, chủ yếu là cây bụi.

2.3.5. Đặc điểm về thủy văn, động lực vịnh Văn Phong – Bến Gỏi


Chế độ thủy văn ở đây phụ thuộc theo mùa. Vào mùa mưa, lưu lượng dòng chảy chiếm đến hơn 80% tổng lượng dòng chảy trong năm, tập trung dòng chảy nhanh dẫn đến lũ thất thường. Tuy nhiên, do diện tích các lưu vực sông đều nhỏ, đất đá có độ bền vững cao nên lượng phù sa do 3 con sông suối chính đổ vào vịnh Văn Phong – Bến Gỏi (sông Cạn, sông Bình Trung và sông Đông Điền) hầu như không ảnh hưởng đến độ đục và chất lượng nước trong vịnh, và ít ảnh hưởng đến sự phát triển của các rạng sang hô.

Độ muối trung bình lớp nước tầng mặt khu vực nghiên cứu là 32,2%o, giá trị cực đại là 35,2%o. Vào mùa mưa, độ muối trung bình giảm (khoảng 31,5%o); mùa khô, giá trị độ muối lại tăng lên (khoảng 34,13%o); giá trị chênh lệch khoảng 3 – 3,5%o. Càng gần vùng cửa sông, giá trị chênh lệch này càng cao. Nhiệt độ trung bình nước biển khu vực nghiên cứu khá cao, tháng thấp nhất (tháng I) là 24,1oC, tháng cao nhất (tháng VI) là 29,6oC.

Sóng biển: Nằm trong vùng vịnh kín, khu vực nghiên cứu rất lặng sóng. Riêng phía trên vùng rạn san hô Trào, do rạn nông tạo lực cản lớn làm xuất hiện sóng trào lên với độ cao sóng khoảng 0,5 – 1m.

Chế độ thủy triều mang đặc trưng nhật triều không đều, biên độ đạt cực đại vào các kỳ hạ chí và đông chí, cực tiểu vào thời kỳ xuân phân và thu phân. Độ lớn của triều vào kỳ nước cường đạt 1,5 – 2m; kỳ nước kém, triều chỉ lên xuống khoảng 0,5m.

Dòng chảy biển ven bờ Vạn Ninh thay đổi theo mùa. Mùa đông, chảy dọc bờ có hướng Nam rồi chuyển sang hướng tây Nam. Về mùa hè, do ảnh hưởng của gió Tây Nam, dòng chảy khu vực có hướng Bắc với tốc độ dưới 25 cm/s.

Nhìn chung, với ưu điểm của vùng biển mang tính chất biển khô nóng ẩm quanh năm, độ mặn cao, nước trong sạch, lặng sóng gió, không có vùng xoáy và xiết, điều kiện tự nhiên nơi đây thuận lợi cho sự phát triển của san hô và các hoạt động du lịch, bơi lặn dưới nước.



Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương