6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thô được tính toán sơ bộ bằng phần mềm Excel, sau đó được tiến hành xử lý theo phương pháp thống kê mô tả (Basic statistics) và so sánh các chỉ tiêu của hai vùng bằng phép thử so sánh 2 số trung bình mẫu (2-sample test), của phần mềm bằng phần mềm Minitab 16.0 (2010).
6.4. Kết quả 6.4.1. Khả năng sinh trưởng của cừu lai (Dorper x Phan rang) qua các tháng tuổi
Bảng 6.1: Khối lượng của cừu lai (Dorper x Phan Rang) qua các tháng tuổi
Giới
Tính
|
Giá trị
|
Giai đoạn tuổi
|
Sơ sinh
|
3 tháng
|
6 tháng
|
9 tháng
|
12 tháng
|
Cừu
đực
|
Số con
|
61
|
54
|
42
|
27
|
16
|
Mean ± SE
|
3,30a ± 0,04
|
16,88a ± 0,23
|
24,95a ± 0,27
|
30,93a ± 0,39
|
34,48a ± 0,43
|
Cừu
Cái
|
Số con
|
69
|
56
|
44
|
37
|
26
|
Mean ± SE
|
2,83b ± 0,03
|
14,98b ± 0,25
|
21,45b ± 0,29
|
26,29b ± 0,29
|
30,28b ± 0,33
|
Chung
|
Số con
|
130
|
110
|
86
|
64
|
42
|
Mean ± SE
|
3,05 ± 0,03
|
15,92 ± 0,19
|
23,16 ± 0,27
|
28,25 ± 0,37
|
31,88 ± 0,41
|
|
P
|
0.000
|
0.000
|
0.000
|
0.000
|
0.000
|
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Khối lượng là một đặc trưng của quá trình sinh trưởng, khối lượng của cừu lai hướng thịt được theo dõi từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi. Kết quả về khả năng sinh trưởng của cừu lai F1(Dorper x Phan Rang) qua các tháng tuổi được trình bày ở bảng 6.1. Khối lượng sơ sinh đạt được con đực 3,3 kg; con cái 2,83 kg. khối lượng trung bình của cả đực cái đạt 3,05 kg, khối lượng sơ sinh con đực cao hơn con cái sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Khối lượng cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) lúc 3 tháng tuổi con đực đạt 16,88 kg, con cái là 14,98 kg, tính trung bình đạt 15,92 kg. Con đực luôn có khối lượng lớn hơn con cái sai khác có ý nghĩa (p<0,05).
Khối lượng cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) lúc 6 tháng tuổi con đực đạt 24,95 kg, con cái là 21,45 kg, tính trung bình đạt 23,16 kg. Con đực luôn có khối lượng lớn hơn con cái sai khác có ý nghĩa (p<0,05).
Khối lượng cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) lúc 9 tháng tuổi con đực đạt 30,93 kg, con cái là 26,29 kg, tính trung bình đạt 28,25 kg. Con đực luôn có khối lượng lớn hơn con cái sai khác có ý nghĩa (p<0,05).
Sinh trưởng phát triển của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) đều tuân theo qui luật sinh trưởng phát triển gia súc cừu đực luôn có khối lượng lớn hơn cừu cái.
Khối lượng cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) lúc 12 tháng tuổi con đực đạt 34,48 kg, con cái là 30,28 kg, tính trung bình đạt 31,88 kg. Con đực luôn có khối lượng lớn hơn con cái sai khác có ý nghĩa (p<0,05).
Đồ thị 6.1. So sánh đường sinh trưởng của cừu Phan Rang và cừu F1(DorperxPR)
Qua đồ thị 6.1 cho thấy cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) có đường sinh trưởng tăng dần cao hơn đường sinh trưởng cừu Phan Rang, đến giai đoạn sinh trưởng 9-12 tháng tuổi cừu Phan Rang có xu hướng thấp dần so với cừu lai F1.
6.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang)
Bảng 6.2a: Sinh trưởng tuyệt đối của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) (g/con/ngày)
Giới tính
|
Giá trị
|
Giai đoạn tuổi
|
Sơsinh-3 tháng
|
3-6 tháng
|
6-9 tháng
|
9-12 tháng
|
Cừu đực
|
Số con
|
54
|
42
|
27
|
16
|
Mean ± SE
|
151,1a ± 2,75
|
84,95a ± 4,41
|
67,24 ± 5,17
|
40,83 ± 6,06
|
Cừu cái
|
Số con
|
56
|
44
|
37
|
80
|
Mean ± SE
|
135,0b ± 2,70
|
71,26b ± 4,31
|
54,89 ± 4,42
|
48,50 ± 4,76
|
Chung
|
Số con
|
110
|
86
|
64
|
42
|
Mean ± SE
|
135,0b ± 2,70
|
71,26b ± 4,31
|
54,89 ± 4,42
|
48,50 ± 4,76
|
|
P
|
0,000
|
0,029
|
0,774
|
0,326
|
Ghi chú: a, b, Giá trị trung bình trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì sai khác (P<0,05)
Cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu lai F1(Dorper x Phan Rang) giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất trung bình (đực) là 151,1 và (cái) 135,0 gam/con/ngày. Sau đó tốc độ tăng khối lượng tuyệt đối giảm dần theo tháng tuổi lúc 12 tháng tuổi chỉ còn trung bình: (đực) 40,83, (cái) 48,50 gam/con/ngày. Qua bảng 6.2a cho thấy cừu đực có tốc độ sinh trưởng hàng ngày từ sơ sinh đến 9 tháng tuổi cao hơn cừu cái.
Kết quả bảng 6.2a, cho thấy cường độ sinh trưởng tuyệt đối của cừu lai F1(Dorper x Phan Rang (đực, cái) giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi là cao nhất, sau đó có xu hướng giảm dần, con cái có xu hướng giảm nhanh hơn hay tăng khối lượng trung bình hàng ngày ở con cái thấp hơn con đực ở giai đoạn từ sơ sinh đến 9 tháng tuổi.
Bảng 6.2b: Sinh trưởng tương đối của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) (%)
Giới tính
|
Giá trị
|
Giai đoạn tuổi
|
Sơ sinh-3 tháng
|
3-6 tháng
|
6- 9 tháng
|
9-12 tháng
|
Cừu đực
|
Số con
|
54
|
42
|
27
|
16
|
Mean ± SE
|
80,33 ± 0,40
|
30,29 ± 1,48
|
19,36 ± 1,54
|
10,54 ± 1,66
|
Cừu cái
|
Số con
|
56
|
44
|
37
|
26
|
Mean ± SE
|
80,81 ± 0,39
|
29,38 ± 1,45
|
18,42 ± 1,32
|
14,22 ± 1,30
|
Chung
|
Số con
|
110
|
86
|
64
|
42
|
Mean ± SE
|
80,57 ± 0,28
|
29,82 ± 1,03
|
18,82 ± 1,01
|
12,82 ± 1,05
|
|
P
|
0,400
|
0,664
|
0,648
|
0,089
|
Kết quả bảng 6.2b cho thấy, tăng trưởng tương đối của cừu tuân theo quy luật giảm dần theo tháng tuổi. Cường độ sinh trưởng tương đối đều tăng mạnh nhất cả ở cừu cái và cừu đực ở giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng, sau đó dần dần giảm xuống theo các giai đoạn tháng tuổi về sau, chúng tôi thấy rằng kết quả là con đực có cường độ tăng trưởng tương đương với con cái cho cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang). Tuy nhiên đối với cừu đực ở giai đoạn 3-6; 6-9 tháng tuổi tăng 30,29; 19,36 (%) cao hơn 29,38;18,42(%) nhưng ở giai đoạn 9-12 tháng tuổi con cái tăng cao hơn 14,22% so con đực 10,54%, tất cả giai đoạn lại không có sự khác nhau. Điều này được lý giải quản lý của trại nuôi dưỡng đối tượng cừu lai đực cái là tương tự nhau, vì vậy đã ảnh hưởng đến cường độ sinh trưởng của cừu đực, chưa đảm bảo làm tăng tốc độ tăng trưởng tương đối trong nghiên cứu này. Cho nên cần thu gom cừu đực để vỗ béo trước khi giết mổ.
6.4.3. Khả năng sinh sản của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) nuôi tại Ninh Thuận
Kết quả về sinh sản của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) được trình bày bảng 6.3. Trong số 11 chỉ tiêu sinh sản được phân tích, Các chỉ tiêu được thể hiện bao gồm: Số con sơ sinh, khối lượng sơ sinh, khoảng cách lứa đẻ, thời gian động dục trở lại, số lứa/năm, khối lượng lượng cai sữa, số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa, thời gian động dục lần đầu, thời gian phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu.
Bảng 6.3: Khả năng sinh sản của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) và cừu Phan Rang
Chỉ tiêu
|
(n)
|
F1(Do x Pr)
|
|
Phan Rang
|
(Mean ± SE)
|
(n)
|
Ninh Thuận
|
|
|
(Mean ± SE)
|
Số con sơ sinh (con)
|
131
|
1,27a ± 0,04
|
100
|
1,22a ± 0,03
|
Khối lượng sơ sinh (kg)
|
103
|
3,11a ± 0,04
|
96
|
2,35b ± 0,02
|
Số con cai sữa/lứa (con)
|
91
|
1,19a ± 0,04
|
98
|
1,04b ± 0,029
|
Tỷ lệ cai sữa (%)
|
91
|
83,50a ± 3,34
|
96
|
83,8a ± 1,44
|
Khối lượng cai sữa (kg)
|
91
|
15,82a ± 0,25
|
96
|
12,66b ± 0,11
|
Tuổi động dục lần đầu
|
72
|
238,82a ± 3,66
|
48
|
226,6b ± 4,45
|
Tuổi phối giống lần đầu
|
72
|
282,52a ± 2,78
|
48
|
271,8b ± 5,92
|
Tuổi đẻ lứa đầu
|
72
|
468,80a ± 7,38
|
48
|
451,30b ± 8,88
|
Thời gian động dục trở lại (ngày)
|
72
|
114,82a ± 2,72
|
48
|
101,5b ± 0,78
|
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
|
72
|
268,82a ± 2,78
|
48
|
264,8b ± 1,53
|
Số lứa/năm
|
72
|
1,40a ± 0,04
|
48
|
1,40a ± 0,01
|
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Khối lượng sơ sinh cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) đạt 3.11kg cao hơn cừu Phan Rang 2.35kg sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Số con cai sữa cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) đạt 1,19 con tuy rằng có cao hơn cừu Phan Rang (1,04). Khối lượng cai sữa cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) 15,82 kg cao hơn đáng kể cừu Phan Rang 12,66kg (p<0.05). Tuy nhiên tỷ lệ cai sữa hay tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa của cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) đạt 83,5% tương đương với cừu Phan Rang 83,8%, có thể do cùng điều kiện chăm sóc quản lý không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.
Cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) có thời gian động dục lại sau khi đẻ ghi lại là 114,82 ngày, khoảng cách lứa đẻ 268,82 ngày đều dài hơn cừu Phan Rang tương ứng: 101,5 và 264,8 ngày. Các chỉ tiêu thời gian động dục lần đầu, thời gian phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu lần lượt: 238,82; 282,52 và 468,8 ngày đều dài ngày hơn cừu Phan Rang tương ứng 226,6; 271,8; 451,3 ngày.
Nhìn chung cừu lai F1 (Dorper x Phan Rang) có số con sơ sinh/lứa, khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa đều cao hơn so với cừu Phan Rang, tuy nhiên tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa thì lại tương tự như cừu Phan Rang. Còn lại các chỉ tiêu sinh sản: Thời gian động dục lại sau khi đẻ, tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu đều có thời gian dài hơn so với cừu Phan Rang.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |