BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị



tải về 4.74 Mb.
trang58/67
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích4.74 Mb.
#1917
1   ...   54   55   56   57   58   59   60   61   ...   67

Trả lời (tại Công văn số 1799/BXD-KTQH ngày 01 tháng 9 năm 2008):

1. Về việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cấp xã:

Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của chính quyền cấp xã đã được Chính phủ quan tâm và có ngân sách hàng năm để xây dựng mởi cũng như cải tạo sửa chữa. Tuy nhiên thực trạng hệ thống công sở cấp xã hiện nay chưa được xây dựng theo một tiêu chuẩn nhất định. Trước thực trạng đó. Thủ tướng Chính phủ có văn bản số 285/TTg-CN ngày 28/02/2007, yêu cầu các bộ ngành lập kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống công sở cơ quan Nhà nước các cấp từ trung ương đến địa phương giai đoạn 2006-2010.

Triển khai thực hiện yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh các tỉnh rà soát và đăng ký kế hoạch đầu tư xây dựng công sở tại mỗi địa phương. Ngày 14/7/2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Tờ trình số 5049/TTr-BKH trình Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng công sở cấp xã, phường, thị trấn đến năm 2015 và dự trù kinh phí đầu tư xây dựng công sở cấp xã giai đoạn từ nay đến 2015, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng công sở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Như vậy, việc đầu tư xây dựng và phân bổ ngân sách trong xây dựng công sở cấp xã đã được Chính phủ lập kế hoạch đầu tư dài hạn.

2. Về việc quy định mẫu chung thống nhất xây dựng trụ sở cấp xã.

Nhằm thống nhất việc đầu tư xây dựng công sở cấp xã bảo đảm yêu cầu về quy mô, kiến trúc quy hoạch và đáp ứng yêu cầu làm việc, ngày 27/5/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 07/2008/QĐ-BXD về việc ban hành thiết kế điển hình và 04 tập mẫu thiết kế điển hình, trong đó có các mẫu thiết kế điển hình của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã theo hướng hiện đại hoá công sở cơ quan hành chính Nhà nước, để các địa phương áp dụng trong việc đầu tư xây dựng công sở cấp xã.

ỦY BAN DÂN TỘC

Tại Công văn số 789/UBDT-CSDT ngày 01/9/2008, Ủy ban Dân tộc trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII như sau:

1/ Cử tri tỉnh Bình Thuận, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Kiên Giang, Bình Định kiến nghị: Đối với các xã được hưởng chế độ theo Chương trình 135, nhưng mức đầu tư 500 triệu đồng/năm như hiện nay thì không đầu tư được nhiều trong tình hình giá cả tăng cao. Đề nghị nâng mức trợ cấp cho Chương trình này.

Trả lời:

Chương trình 135 giai đoạn II được thực hiện từ năm 2006 theo Quyết định 07/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Định mức đầu tư bình quân cho một xã thuộc Chương trình 135 đã tăng so với định mức đầu tư CT 135 giai đoạn I. Cụ thể:

- Năm 2006 và 2007: Bình quân là 860 triệu đồng/xã/năm, bao gồm:

+ Dự án cơ sở hạ tầng: 700 triệu đồng/xã/năm.

+ Dự án hỗ trợ PTSX: 120 triệu đồng/xã/năm.

+ Dự án đào tạo cán bộ: 40 triệu đồng/xã/năm.

- Năm 2008: Bình quân là 1.060 triệu đồng/xã/năm (chưa kể vốn thực hiện chính sách hỗ trợ, nâng cao đời sống nhân dân và vốn duy tu, bảo dưỡng công trình). Cụ thể:

+ Dự án cơ sở hạ tầng: 800 triệu đồng/xã/năm.

+ Dự án hỗ trợ PTSX: 200 triệu đồng/xã/năm.

+ Dự án đào tạo cán bộ: 60 triệu đồng/xã/năm.



2/ Cử tri của tỉnh An Giang kiến nghị: Đề nghị Nhà nước cho Thị trấn Long Bình, huyện An Phú được hưởng Chương trình 135.

Trả lời:

Đối tượng đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II là các xã đặc biệt khó khăn, biên giới, ATK thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Nam Bộ.

Thị trấn Long Bình, huyện An Phú là thị trấn thuộc biên giới Việt Nam-Campuchia, song không có người dân tộc thiểu số sinh sống, do vậy không thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.

3/ Cử tri của tỉnh Quảng Ninh kiến nghị: Cử tri huyện Bình Liêu, Tiên Yên, Ba Chẽ tiếp tục đề nghị Chính phủ nên có chính sách ưu tiên đầu tư vốn thực hiện các chương trình 134, chương trình 135 cho vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện cho nhân dân vùng sâu, vùng xa có điều kiện phát triển.

Trả lời:

1. Đối với Quyết định 134/TTg:

Từ năm 2005- 2008, ngân sách Trung ương đã hỗ trợ cho các địa phương thực hiện Quyết định 134/TTg là: 4.472.892 triệu đồng.

Hiện nay, Chính phủ vẫn ưu tiên bố trí vốn thực hiện Quyết định 134/TTg và nâng mức hỗ trợ cho các mục tiêu, cụ thể:

- Nhà ở: Nâng mức hỗ trợ lên 7 triệu/nhà,

- Nước sinh hoạt phân tán: 400.000đ/hộ,

2. Đối với Chương trình 135:

Chương trình 135 giai đoạn II được thực hiện theo Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm Chính phủ vẫn ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đến năm 2010. Cụ thể:

- Trong 3 năm (từ 2006 đến 2008), Chính phủ đã bố trí 7.037,868 tỷ đồng để đầu tư thực hiện Chương trình. Số vốn hàng năm đã tăng từ 1.672,38 tỷ đồng (năm 2006) lên 3.867,398 tỷ đồng (năm 2008).

- Định mức bình quân 1 xã tăng từ 860 triệu đồng/xã/năm (năm 2006 và 2007) lên 1.060 triệu đồng/xã/năm (năm 2008).



4/ Cử tri của tỉnh Kon Tum, Lào Cai, Cao Bằng, Điện Biên, Yên Bái, Sơn La kiến nghị: Trong thời gian qua, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số như: 134, 135 với các nội dung triển khai rất thiết thực, gắn liền với mỗi hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình độ cán bộ cơ sở, nâng cao nhận thức pháp luật cho đồng bào. Đến năm 2008, Chương trình 134 sẽ kết thúc và năm 2010 chương trình 135 giai đoạn II cũng sẽ kết thúc, vì vậy, đề nghị Nhà nước cho kéo dài thời gian thực hiện các chương trình trên hoặc nghiên cứu để thay thế bằng một chính sách khác mà mục đích, ý nghĩa và hiệu quả bằng hoặc hơn các chính sách này.

Trả lời:

1. Đối với Quyết định 134/TTg:

Để tiếp tục hỗ trợ các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép tiếp tục thực hiện QĐ 134/TTg đến năm 2010 (tại văn bản số 204/TB-VPCP ngày 11/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ). Hiện nay, Uỷ ban Dân tộc đang tiến hành tổng hợp nhu cầu của các địa phương để đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương án tiếp tục thực hiện hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo những hình thức hỗ trợ phù hợp với thực tế vùng đồng bào dân tộc.



2. Đối với Chương trình 135:

Theo Quyết định 07/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình 135 giai đoạn II), Chương trình 135 sẽ bắt đầu thực hiện từ năm 2006 và kết thúc năm 2010.

Để tiếp tục hỗ trợ cho các vùng dân tộc thiểu số và miền núi có điều kiện đặc biệt khó khăn, Uỷ ban Dân tộc đang phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức đánh giá giữa kỳ các Chương trình giảm nghèo, trong đó có Chương trình 135 giai đoạn II, qua đó Uỷ ban Dân tộc và các Bộ, ngành sẽ có những đề xuất, kiến nghị cụ thể với Thủ tướng Chính phủ cho giai đoạn tiếp theo.

5/ Cử tri tỉnh Kon Tum kiến nghị: Hiện nay có nhiều hộ nghèo (theo tiêu chí tại QĐ 170/2005/QĐ-TTg) không được hưởng chính sách theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. Đề nghị xem xét, quyết định cho các hộ nghèo này được hưởng chính sách theo Quyết định 134; đồng thời nâng mức kinh phí hỗ trợ về nhà ở, đất sản xuất lên 10 triệu đồng/ hộ (hiện nay 400.000 đ/hộ) và quan tâm công trình nước sinh hoạt tập trung cho đồng bào dân tộc thiểu số..

Đề nghị tăng mức hỗ trợ chăn nuôi theo Quyết định 198/2007/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, do khi thực hiện cơ chế "mỗi hộ được hỗ trợ 1 con bò sinh sản thay cho đất sản xuất" thì mức hỗ trợ đất sản xuất không đủ để hỗ trợ một con bò sinh sản. Vì mức hỗ trợ đất sản xuất cho mỗi hộ tối thiểu 0,5 ha nương rẫy hoặc 0,25 ha ruộng lúa một vụ hoặc 0,15 ha lúa hai vụ thì kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ, trong lúc giá bò cái sinh sản hiện nay trên thị trường là trên 5 triệu đồng/con

Trả lời:

- Về đối tượng thụ hưởng chính sách: Theo quy định tại Quyết định 134/TTg, đối tượng thụ hưởng các chúnh sách hỗ trợ là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo tiêu chí quy định tại Quyết định 1143/2000/QĐ- LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội (thu nhập dưới 80.000 đ/người/tháng). Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo cho phép kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 134 đến năm 2010, Uỷ ban Dân tộc đang tiến hành tổng hợp nhu cầu của các địa phương theo Quyết định 134 với đối tượng thụ hưởng là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo tiêu chí quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 (thu nhập dưới 200.000 đ/người/tháng).

- Về mức hỗ trợ nhà ở: Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo (tại văn bản số 204/TB-VPCP ngày 11/8/2008) nâng mức hỗ trợ nhà ở lên 7 triệu đồng/nhà.

- Đối với đất sản xuất: Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của các địa phương, Uỷ ban Dân tộc đang nghiên cứu đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương án hỗ trợ thay thế đất sản xuất (như hỗ trợ mua nông cụ, phát triển chăn nuôi, học nghề, xuất khẩu lao động ...) phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương, đặc biệt là các tỉnh không còn quỹ đất nhằm hỗ trợ đồng bào đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời sống.

- Đối với nước sinh hoạt: Trên cơ sở rà soát lại các công trình nước sinh hoạt trên địa bàn vùng dân tộc miền núi, Uỷ ban Dân tộc đang nghiên cứu đề xuất Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ cho công trình nước sinh hoạt vùng dân tộc miền núi nhằm thực hiện dứt điểm việc giải quyết nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số.

6/ Cử tri tỉnh Đắk Lắk kiến nghị: Cử tri đề nghị Chính phủ cần tập trung chỉ đạo các cấp chính quyền làm tốt công tác quy hoạch. Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư đối với Tây Nguyên nói chung, Đắk Lắk nói riêng. Tập trung nguồn vốn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển KT- XH vùng Tây Nguyên theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Quyết định 168 của Thủ tướng Chính phủ, thu hút lao động, giải quyết việc làm cho thanh niên. Năm 2008 đề nghị Chính phủ, các Bộ ngành quan tâm giúp tỉnh đẩy nhanh tiến độ giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc chương trình 134 theo phương án đã được duyệt để đồng bào yên tâm sản xuất, ổn định đời sống. Đề nghị nghiên cứu có chính sách hỗ trợ vốn đối với những hộ ít đất trồng trọt chuyển sang chăn nuôi hoặc ngành nghề khác, tăng cường công tác đao tạo nghề, tiếp tục chương trình 135, 159 giai đoạn 2, chương trình nước sạch cho dân, quan tâm giải quyết tình trạng môi trường ô nhiễm, chính sách đối với người khuyết tật...

Trả lời:

Để tổ chức thực hiện Quyết định 134/TTg, ngân sách Trung ương đã hỗ trợ cho các địa phương, tính đến tháng 7/2008, đủ 100% kinh phí của các Đề án thực hiện QĐ 134/TTg đã được các địa phương rà soát lại, trong đó tỉnh Đắc Lắc đã được hỗ trợ là: 132.900 tỷ đồng.

Đối với những hộ có ít đất sản xuất, Uỷ ban Dân tộc đang phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu đề xuất với Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi sang phương án khác như: hỗ trợ chăn nuôi, học nghề, xuất khẩu lao động ...

7/ Cử tri tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị: Đề nghị Chính phủ nghiên cứu đề ra các chính sách và giải pháp cho việc phát triển kinh tế - xã hội đối với các huyện miền núi thuộc các tỉnh giáp Tây Nguyên và phía Tây khu 4 cũ theo hướng ưu tiên như các chính sách áp dụng cho Tây Nguyên và miền núi phía Bắc để bảo đảm công bằng giữa các vùng miền. Bởi lẽ, điều kiện kinh tế - xã hội của các huyện miền núi thuộc các tỉnh giáp Tây Nguyên và phía Tây khu 4 cũ hiện nay còn gặp khó khăn không kém các vùng khó khăn khác nhưng chỉ được hưởng cơ chế đầu tư trong kế hoạch năm 2005 theo Quyết định 174/2004/QĐ-TTg ngày 01/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ, trong khi các vùng khác được hưởng 5 năm 2001 - 2005 theo Quyết định 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 và Quyết định 186/2001/QĐ-TTg ngày 07/12/2001.

Cử tri phản ánh suất đầu tư hỗ trợ xây dựng nhà ở thuộc chương trình này hiện nay là 7 triệu/nhà là quá thấp, đề nghị tăng suất hỗ trợ lên mức cao hơn cho phù hợp với giá cả tăng cao như hiện nay. Đồng thời, cho kéo dài thời gian thực hiện chương trình này để địa phương có thể giải quyết những trường hợp còn bỏ sót hoặc mới phát sinh sau điều tra

Trả lời:

Hiện nay, Quyết định số 174/2004/QĐ-TTg về hỗ trợ đầu tư trong kế hoạch năm 2005 cho một số huyện miền núi thuộc các tỉnh giáp Tây Nguyên, phía Tây khu 4 cũ và miền núi phía Bắc, Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg về phát triển kinh tế xã hội các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2001 - 2005 và Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg về phát triển kinh tế xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2001 – 2005 đã hết hiệu lực. Để tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng, ngày 5/2/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định số 24, 25, 26 và 27/2008/QĐ-TTg về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010. Căn cứ vào các Quyết định đã ban hành trên, các tỉnh giáp Tây Nguyên và phía Tây khu 4 cũ thuộc diện hưởng các các cơ chế, chính sách tại Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg (gồm các tỉnh từ Thanh Hoá đến Bình Thuận), quy định việc tiếp tục thực hiện và bổ sung các cơ chế, chính sách và giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh của vùng.

Về việc tăng suất hỗ trợ xây dựng nhà ở và kéo dài thời gian thực hiện chương trình hỗ trợ xây dựng nhà ở: Văn phòng Chính phủ đã có thông báo số 204/TB-VPCP ngày 11/8/2008 về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng cho phép tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 134/TTg về việc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đời sống khó khăn đến năm 2010, trong đó nâng mức hỗ trợ lên 7 triệu đồng/nhà.

Chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo nói chung và cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng đều được thực hiện theo phương châm: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, nhân dân tự làm. Vì vậy, đề nghị Tỉnh ưu tiên đầu tư với đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn, lồng ghép các nguồn lực khác trong tỉnh để thực hiện chương trình có hiệu quả.



8/ Cử tri tỉnh Lai Châu kiến nghị: Quyết định 32/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (được vay 5 triệu đồng/hộ) với tiêu chí được quy định tại Điều 1 là “a. Có thu nhập bình quân đầu người dưới 60.000 đồng/tháng; b. Tổng giá trị tài sản của hộ không quá 3 triệu đồng”

Cử tri cho rằng việc quy định như vậy là không phù hợp vì hiện nay có nhiều hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 100.000 đồng và có tổng giá trị tài sản dưới 5 triệu đồng nhưng vẫn là hộ đặc biệt khó khăn song không thuộc đối tượng được vay vốn. Vì vậy Chính phủ sửa đổi tiêu chí trên theo hướng “Hộ có tài sản không quá 5 triệu đồng và thu nhập bình quân đầu người dưới 100.000 đồng/tháng” được vay vốn.

Trả lời:

Ngày 5/3/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, với mục tiêu hỗ trợ trực tiếp cho hộ để phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống sớm vượt qua đói nghèo. Việc hỗ trợ tín dụng theo Quyết định 32 đã góp phần tạo sự chuyển biến tích cực trong sản xuất đối với các hộ nghèo, giúp người dân từng bước cải thiện thu nhập và đời sống. Tuy nhiên quy định về đối tượng thụ hưởng chính sách đến nay đã không còn phù hợp (mức thu nhập bình quân đầu người dưới 60.000 đ/người/tháng, tổng giá trị tài sản không quá 3 triệu đồng ...). Để chính sách phù hợp với thực tế hiện nay, ngày 19/6/2007 Ủy ban Dân tộc trình Thủ tướng Chính phủ Tờ trình số 07/T.Tr-UBDT về việc ban hành Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, trong đó đề nghị sửa đổi Điều 1 điểm a theo hướng có thu nhập bình quân đầu người không quá 50% theo quy định tiêu chí hộ nghèo nông thôn miền núi hiện hành. Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đang xem xét, quyết định.



9/ Cử tri tỉnh Nghệ An kiến nghị: Cử tri và nhân dân các xã có đất do lâm trường quản lý đề nghị Nhà nước có quy định hướng dẫn cụ thể về quy trình cấp đất ở và giao đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.

Trả lời:

Đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất theo Quyết định 134/TTg sẽ được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 57/2007/QĐ-TTg ngày 4/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.



10/ Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Đề nghị Uỷ ban Dân tộc tham mưu với Chính phủ cấp vốn đầu tư Chương trình 135 giai đoạn 2 cho các làng vùng 3; cấp vốn thực hiện Quyết định 33 của Thủ tướng Chính phủ về định canh định cư cho 18.000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo đề án tỉnh đã báo cáo năm 2007.

Chương trình 135 giai đoạn 2 triển khai ở tỉnh gặp vướng mắc: (1) Ở những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nên việc bố trí vốn hỗ trợ sản xuất quá thấp (bình quân 2 triệu đồng/1 hộ) không đủ nguồn lực cho người nghèo đẩy mạnh sản xuất vươn lên thoát nghèo; (2) Đến nay đã gần hết năm học 2007 - 2008 nhưng chưa cấp kinh phí hỗ trợ cho học sinh nên thiệt thòi quyền lợi của các cháu. Cử tri đề nghị Uỷ ban Dân tộc quan tâm sớm chỉ đạo biện pháp thực hiện hiệu quả chương trình 135 giai đoạn 2.

Trả lời:

1. Đối với Chương trình 135:

- Về đề nghị cấp vốn đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II cho các làng vùng 3: Hiện nay, Bộ Tài chính đã phân bố vốn đầu tư cho thôn bản ĐBKK của xã khu vực II theo văn bản số 7151/BTC-NSNN ngày 20/6/2008. Trong đó có tỉnh Gia Lai với số vốn là 47.775 triệu đồng để đầu tư cho 245 thôn ĐBKK.

- Về vốn hỗ trợ phát triển sản xuất quá thấp không đủ nguồn lực cho các hộ nghèo đẩy mạnh sản xuất vươn lên thoát nghèo: Hiện nay, với mức bình quân 200 triệu đồng/xã/năm cho hỗ trợ phát triển sản xuất là chưa đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, nhất là đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tuy nhiên, do nguồn lực có hạn nên Chính phủ chủ yếu là hỗ trợ đầu tư. Tỉnh cần xác định những nội dung đầu tư cụ thể và lựa chọn ưu tiên, tránh đầu tư dàn trải. Bên cạnh đó xây dựng tiêu chí phân bổ nguồn lực trên cơ sở ưu tiên các xã nghèo, khó khăn để được phân bổ nhiều vốn hơn theo tinh thần chỉ đạo của các Bộ, ngành TW. Ngoài nguồn lực của Chương trình 135, đề nghị lồng ghép các nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với hộ nghèo; vốn tự có của hộ; vốn huy động từ các nguồn khác để tập trung nguồn vốn đầu tư sản xuất có hiệu quả.

- Về cấp kinh phí thực hiện hỗ trợ học sinh con hộ nghèo đi học: Đến tháng 6/2008, tất cả các tỉnh có nhu cầu đã được phân bổ đủ vốn thực hiện hỗ trợ học sinh con hộ nghèo năm học 2007-2008 và 4 tháng của năm học 2008-2009. Nguyên nhân chậm, do quá trình xác định đối tượng thụ hưởng ở nhiều địa phương khác chậm, thiếu chính xác, phải rà soát lại nhiều lần, không đảm bảo thời gian quy định nên ảnh hưởng đến phân bổ vốn cho các đối tượng thụ hưởng của Chương trình.



2. Đối với vốn thực hiện Quyết định 33/TTg:

Thực hiện Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010, Uỷ ban Dân tộc đã ban hành Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 8/6/2007 hướng dẫn các tỉnh xây dựng kế hoạch, lập dự án ĐCĐC hỗ trợ di dân thực hiện ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010.

Ngày 6/6/2008, Uỷ ban Dân tộc đã nhận được công văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai, số đối tượng du canh du cư của tỉnh là: 4.893 hộ.

Hiện nay, Uỷ ban Dân tộc đang phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch thực hiện Quyết định số 33/TTg.

Năm 2007, Uỷ ban Dân tộc đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí ngân sách thực hiện công tác ĐCĐC năm 2008 cho tỉnh Gia Lai là: 11.500 triệu đồng, trong đó:

- Cấp theo QĐ 33/TTg là: 3.000 triệu đồng.

- Cấp cho chương trình bố trí dân cư: 2.500 triệu đồng.

- Cấp cho chương trình bố trí lại dân cư và ĐCĐC: 6.000 triệu đồng.



11/ Cử tri tỉnh Đăk Nông kiến nghị: Hiện nay Nhà nước chỉ quy định các bản, buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ được đầu tư nhà văn hoá cộng đồng và các chương trình mục tiêu quốc gia khác, đối với những thôn bản là đồng bào dân tộc thiểu số từ nơi khác di cư đến thì không được đầu tư xây dựng, đề nghị Chính phủ xem xét để đồng bào dân tộc khác cũng được hưởng chính sách của Nhà nước như đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.

Trả lời:

Trong phạm vi đầu tư, hỗ trợ của Chương trình 135 giai đoạn II, các văn bản hướng dẫn thực hiện của cơ quan Trung ương không quy định chỉ đầu tư xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng ở những thôn, bản, buôn là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, đối với những thôn bản là đồng bào dân tộc thiểu số từ nơi khác di cư đến thì không được đầu tư xây dựng.



12/ Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Hiện nay, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được thụ hưởng chính sách do rất nhiều văn bản quy định nên khó khăn trong tổ chức thực hiện. Đề nghị Uỷ ban Dân tộc tổng hợp các chính sách hiện hành và tham mưu với Thủ tướng Chính phủ quy định trong 01 quyết định để việc thực hiện thuận lợi, hiệu quả.

Trả lời:

Để khắc phục tình trạng chồng chéo về nội dung chính sách và tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương triển khai thực hiện, Uỷ ban Dân tộc xin tiếp thu ý kiến của đại biểu. Hiện nay, Uỷ ban Dân tộc đang tham mưu cho Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan tiến hành rà soát, đánh giá hiệu quả chính sách hiện hành để đề xuất sửa đổi bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách ở vùng dân tộc và miền núi.



13/ Cử tri tỉnh Cao Bằng kiến nghị: Về Chương trình 134: Chương trình 134 đã cơ bản giải quyết xong việc xoá nhà dột nát cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Tuy nhiên, ở miền núi đời sống đồng bào còn nhiều khó khăn thiếu thốn, cử tri đề nghị Chính phủ tiếp tục đầu tư ngân sách và kéo dài đến năm 2010, vì việc giải quyết nhu cầu đất sản xuất và nước sinh hoạt phân tán và làm nhà cho những hộ cận nghèo theo tiêu chí cũ (Quyết định số 1143 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) nhu cầu còn rất lớn nhưng xuất hỗ trợ quá thấp và chưa đưa những hộ cận nghèo, nhà còn tạm bợ vào diện hỗ trợ làm nhà ở... Định mức 480.000 đồng cho một hộ để xây bể, đào giếng không có tính khả thi...

Đề nghị nâng định mức hỗ trợ đất sản xuất lên 5.000 đ/m2 và cho phép sử dụng nguồn vốn này để cải tạo, kiến tạo ruộng, rẫy để nâng hệ số sử dụng lên 2 – 3 vụ trong năm thay cho việc hỗ trợ cấp đất; Nâng mức hỗ trợ làm bể, đào giếng phân tán từ 480.000 đồng lên 1.500.000 đồng, vì ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng núi đá cước vận chuyển vật liệu, công xây dựng cao và do giá vật liệu ngày càng tăng cao như hiện nay.

Về Chương trình 135 giai đoạn II: Đối với hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất, đề nghị Bộ Nông nghiệp - PTNT cần sửa đổi Thông tư 01 và Thông tư 79 về hướng dẫn thực hiện hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất với cơ chế phù hợp với vùng đặc biệt khó khăn của miền núi, cụ thể là:

Chỉ nên quy định đối tượng và định mức hỗ trợ cho các giai đoạn.

Chỉ xác định nội dung, định mức được chi, không nên yêu cầu người dân phải đối ứng cho từng khoản chi. Vì đa số là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, họ không có vốn để bỏ ra thêm nên không chi được gây ách tắc chi. Vì thực tế trong những năm qua hợp phần này chỉ giải ngân đạt khoảng 20%, trong khi đó người dân đang rất cần được hỗ trợ.

Đối với hợp phần đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng: Uỷ ban Dân tộc chỉ nên định hướng nhiệm vụ bồi dưỡng đào tạo theo hướng cơ sở và cộng đồng cần gì đào tạo đó với yêu cầu đặt ra phải phục vụ cho chương trình gắn với lợi ích của người dân vùng đặc biệt khó khăn.

Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn số: 1588

tải về 4.74 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   54   55   56   57   58   59   60   61   ...   67




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương