01. ĐẤT ĐAI, khí HẬU, ĐƠn vị HÀnh chính t0101. Diện tích và cơ cấu đất


Hệ số GINI được tính dựa vào đường cong LORENZ (xem hình dưới). Đường cong LORENZ được tạo bởi 2 yếu tố: Tỷ lệ thu nhập của dân cư cộng dồn và tỷ lệ dân số tương ứng cộng dồn



tải về 2.72 Mb.
trang40/44
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.72 Mb.
#29322
1   ...   36   37   38   39   40   41   42   43   44

Hệ số GINI được tính dựa vào đường cong LORENZ (xem hình dưới). Đường cong LORENZ được tạo bởi 2 yếu tố: Tỷ lệ thu nhập của dân cư cộng dồn và tỷ lệ dân số tương ứng cộng dồn.


Hệ số GINI là giá trị của diện tích A (được tạo bởi đường cong LORENZ và đường thẳng 45o từ gốc tọa độ) chia cho diện tính A+B (là diện tích tam giác vuông nằm dưới đường thẳng 45o từ gốc tọa độ).

Theo đó, Hệ số GINI (G) được tính theo công thức sau:



Trong đó:

F­­­­i - Tỷ lệ dân số cộng dồn đến người thứ i;

Yi - Tỷ lệ thu nhập cộng dồn đến người thứ i.

Khi đường cong Lorenz trùng với đường thẳng 450 (đường bình đẳng tuyệt đối) thì hệ số GINI bằng 0 (vì A=0), xã hội có sự phân phối thu nhập bình đẳng tuyệt đối, mọi người dân có thu nhập như nhau; và khi đường cong Lorenz trùng với trục hoành, hệ số GINI bằng 1 (vì B=0), xã hội có sự phân phối thu nhập bất bình đẳng tuyệt đối, một người dân hưởng toàn bộ thu nhập của cả xã hội. Như vậy Hệ số GINI nhận giá trị từ 0 đến 1. Hệ số GINI càng gần 1 thì sự bất bình đẳng về thu nhập trong dân cư càng lớn.

Hệ số GINI có giá trị chính xác nhất khi được tính dựa trên số liệu thu nhập bình quân của từng người dân. Tuy nhiên, căn cứ vào tính sẵn có và sự thuận tiện trong tính toán cũng có thể tính Hệ số GINI dựa trên số liệu thu nhập bình quân đầu người theo nhóm dân cư. Giá trị của Hệ số GINI tính theo nhóm dân cư thấp hơn giá trị của Hệ số GINI tính theo từng người dân. Số nhóm dân cư càng lớn thì tính chính xác của Hệ số GINI càng cao.

Sau đây là ví dụ tính Hệ số GINI theo 5 nhóm thu nhập của dân cư. Năm nhóm thu nhập được hình thành bằng cách sắp xếp thu nhập bình quân đầu người theo thứ tự tăng dần và chia mỗi nhóm gồm 20% dân số. Ta có bảng số liệu để tính hệ số GINI như sau:

BẢNG SỐ LIỆU ĐỂ TÍNH HỆ SỐ GINI

Thứ tự nhóm-i

TNBQ đầu người/tháng

(1000đ)


Tỷ trọng dân số của từng nhóm


Tỷ trọng thu nhập từng nhóm



Tỷ lệ

cộng dồn


Fi-Fi-1

Yi+Yi-1

(Fi-Fi-1)(Yi+Yi-1)

Dân số (Fi)

Thu nhập (Yi)

A

1

2

3=(1x2)

4

5

6

7

8=(6x7)

1

141,75

0,2

0,0584

0,2

0,0584

0,2

0,0584

0,011687

2

240,66

0,2

0,0992

0,4

0,1576

0,2

0,2161

0,043214

3

346,98

0,2

0,1430

0,6

0,3007

0,2

0,4583

0,091662

4

514,21

0,2

0,2120

0,8

0,5126

0,2

0,8133

0,162662

5

1182,27

0,2

0,4874

1

1

0,2

1,5126

0,302528

Tổng cộng

48517,40

1

1













0,611753

Thay số liệu vào công thức ở trên hệ số GINI tính được:



3. Phân tổ chủ yếu

- Thành thị, nông thôn.



4. Nguồn số liệu

Khảo sát mức sống dân cư của Cục Thống kê.



T1717. Số nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà tình thương được xây dựng và bàn giao cho các hộ dân cư sử dụng

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh thực trạng các chính sách an sinh xã hội đối với hộ gia đình có công với cách mạng, các hộ gia đình nghèo và gặp hoàn cảnh khó khăn. Tặng nhà ở cho người có công với cách mạng, thương binh gia đình liệt sỹ và tặng nhà cho hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn là hoạt động thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn và lá lành đùm lá rách của dân tộc. Việc thu thập được số liệu các loại nhà chính sách đã xây dựng và bào giao đi vào sử dụng nhằm đánh giá mức độ thành công của việc thực hiện chính sách nói trên.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Tổng số nhà đại đoàn kêt, nhà tình nghĩa, nhà tình thương được xây dựng và đưa vào sử dụng trong năm.

Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Quyết định này phải có đủ ba điều kiện sau:


  • Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang cư trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành;

  • Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;

  • Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.

Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau đây:

  • Hộ gia đình có công với cách mạng;

  • Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số;

  • Hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;

  • Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…);

  • Hộ gia đình đang sinh sống trong vùng đặc biệt khó khăn;

  • Các hộ gia đình còn lại.

Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định này đang cư trú tại khu vực không phải là đô thị trên phạm vi cả nước.

3. Phân tổ chủ yếu

- Trị giá xây dựng;

- Nguồn vốn;

- Huyện/quận/thị xã/thành phố.



4. Nguồn số liệu

- Chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Phối hợp: Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh.



tải về 2.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   36   37   38   39   40   41   42   43   44




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương