01. ĐẤT ĐAI, khí HẬU, ĐƠn vị HÀnh chính t0101. Diện tích và cơ cấu đất


T1428. Chi tiêu cho giáo dục bình quân đầu người của hộ dân cư



tải về 2.72 Mb.
trang36/44
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.72 Mb.
#29322
1   ...   32   33   34   35   36   37   38   39   ...   44

T1428. Chi tiêu cho giáo dục bình quân đầu người của hộ dân cư


1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh mức chi tiêu cho giáo dục của hộ dân cư, làm cơ sở hoạch định chính sách chi giáo dục công nhằm cải thiện mức sống của dân cư.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Chi tiêu cho giáo dục bình quân đầu người của hộ gia đình là số tiền và giá trị hiện vật tính bình quân đầu người mà hộ dân cư và các thành viên trong hộ đã chi tiêu cho mục đích giáo dục. Công thức như sau:



Chi tiêu cho giáo dục bình quân đầu người của hộ gia đình

=

Tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ chi cho giáo dục trong 1 tháng (1 năm)

Số nhân khẩu bình quân của hộ trong cùng tháng (cùng năm)

3. Phân tổ chủ yếu

- Thành thị/nông thôn;

- Nhóm thu nhập.

4. Nguồn số liệu

Điều tra mức sống hộ dân cư 2 năm/lần của Cục Thống kê.


15. Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE


T1501. Số cơ sở y tế, số giường bệnh

1. Mục đích, ý nghĩa

Các chỉ tiêu phản ánh qui mô, cơ cấu về cơ sở y tế và giường bệnh trên phạm vi cả nước, làm cơ sở đánh giá, hoạch định chính sách và kế hoạch phát triển mạng lưới y tế để nâng cao khả năng, điều kiện khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

a. Cơ sở y tế: Cơ sở y tế là những số cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trong thời kì báo cáo.

Cơ sở y tế gồm các bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, các viện nghiên cứu có giường bệnh, khu điều trị, nhà hộ sinh, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã/phường, thị trấn và cơ quan đơn vị. Không thống kê các cơ sở y tế của khối an ninh, quốc phòng.

Bệnh viện là cơ sở y tế được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, có các chuyên khoa, phòng mổ, phòng xét nghiệm, các phương tiện phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh, có đội ngũ cán bộ y tế gồm các bác sĩ, y sĩ, y tá... Bệnh viện có chức năng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, khám chữa bệnh nội, ngoại trú; phòng bệnh, giáo dục sức khoẻ; nghiên cứu đào tạo cán bộ. Bệnh viện được Bộ Y tế quyết định công nhận và phân theo cấp quản lý, gồm: bệnh viện Trung ương (trực thuộc Bộ Y tế hoặc các bộ ngành), bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Bệnh viện có thể là bệnh viện đa khoa hoặc bệnh viện chuyên khoa.

Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng là cơ sở y tế có chức năng tiếp nhận những người ốm, yếu hoặc người sau khi điều trị bệnh cần được bồi dưỡng, nghỉ ngơi để tăng thêm sức khoẻ hoặc phục hồi chức năng cho các bộ phận của cơ thể.

Phòng khám đa khoa khu vực là cơ sở y tế có chức năng khám chữa bệnh cho cán bộ, nhân dân ở các vùng thuộc tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc một cụm xã, phường, thị trấn.

Trạm y tế xã, phường, thị trấn là cơ sở y tế tuyến đầu tiên thực hiện các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ, theo dõi, phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên; tổ chức sơ cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đỡ đẻ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, phục vụ nhân dân trong phạm vi một xã/ phường/thị trấn.

b. Số giường bệnh: Giường bệnh là những giường chuyên dùng cho người bệnh nằm chữa, điều trị bệnh ở các cơ sở y tế. Không tính giường trực, giường phòng khám, giường phòng chờ.

3. Phân tổ chủ yếu

- Loại hình;

- Cấp quản lý;

- Loại cơ sở;

- Huyện/quận/thị xã/ thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1502. Số nhân lực y tế

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh qui mô, cơ cấu và trình độ đội ngũ nhân lực y tế, là căn cứ để đánh giá thực trạng và xây dựng kế hoạch đào tạo và sử dụng nhân lực y tế cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển y tế trong cả nước. Nó còn làm cơ sở tính một số chỉ tiêu quan trọng như: số thầy thuốc bình quân 1 vạn dân, số bác sỹ bình quân 1 vạn dân, số y bác sỹ bình quân 1 vạn dân, tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi...



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Nhân lực y tế là toàn bộ những người hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế (kể cả y tế công và y tế tư nhân) đã đạt được trình độ đào tạo chuyên môn về y tế trong thời gian ít nhất là ba tháng, bao gồm bác sĩ, y sĩ, y tá, nữ hộ sinh, hộ lý và dược sĩ.

Đối với cơ sở y tế nhà nước bao gồm cả cán bộ trong biên chế và hợp đồng.

3. Phân tổ chủ yếu

- Loại hình;

- Chuyên ngành;

- Cấp quản lý;

- Loại cơ sở;

- Dân tộc;

- Giới tính;

- Trình độ;

- Huyện/quận/thị xã/thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1503. Số bác sỹ, số giường bệnh bình quân 10.000 người dân

  1. Mục đích, ý nghĩa

Các chỉ tiêu phản ánh mức bảo đảm về nhân lực và giưưòng bệnh của ngành Y tế với mục tiêu phục vụ nhân dân. Là một trong các chỉ tiêu so sánh, đánh giá mức độ phát triển của công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giữa các quốc gia.

2. Khái niệm, nội dung

a/ Số bác sĩ bình quân 10.000 dân được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:



Số bác sỹ

bình quân 10.000 người dân



=

Số bác sỹ công tác trong lĩnh vực y tế có đến thời điểm báo cáo

x

10.000

Dân số có đến thời điểm báo cáo cùng năm

Bác sỹ ở đây bao gồm bác sĩ, thạc sỹ, tiến sỹ, giáo sư, phó giáo sư có trình độ chuyên môn về y học và có bằng bác sỹ trở lên hiện đang công tác trong lĩnh vực y tế.

b. Số giường bệnh bình quân 10.000 người dân được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:



Số giường bệnh

bình quân 10.000 người dân



=

Số giường bệnh tại các cơ sở y tế có đến thời điểm báo cáo

x

10.000

Dân số có đến thời điểm báo cáo cùng năm

3. Phân tổ chủ yếu

- Huyện/quận/thị xã/ thành phố.



4.Nguồn số liệu

- Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1504. Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sĩ

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh chất lượng về nhân lực của các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu tại xã/phường/thị trấn.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sỹ được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức.



Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sỹ (%)

=

Số trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sỹ tại thời điểm báo cáo

x

100

Tổng số trạm y tế xã/phường/thị trấn cùng thời điểm báo cáo

3. Phân tổ chủ yếu

- Huyện/quận/thị xã/ thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1505. Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu đánh giá khả năng về nhân lực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là sức khoẻ sinh sản tại các cơ sở khám chữa bệnh ban đầu của xã/phường/thị trấn.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:



Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi (%)

=

Số trạm y tế xã/phường/thị trấn có nhân viên hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi tại thời điểm báo cáo




x

100

Tổng số trạm y tế xã/phường/thị trấn tại cùng thời điểm báo cáo

3. Phân tổ chủ yếu

- Huyện/quận/thị xã/ thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1506. Tỷ lệ xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt được các tiêu chuẩn quốc gia về y tế của tuyến chăm sóc sức khoẻ ban đầu.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:



Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (%)

=

Xã đạt chuẩn quốc gia tại thời điểm báo cáo




X

100

Số xã tại cùng thời điểm

Mười chuẩn quốc gia về y tế theo quyết dịnh số 370/2002/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 7 tháng 2 năm 2002 bao gồm:

Chuẩn 1: xã hội hoá việc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ và công tác truyền thông giáo dục

Chuẩn 2: Vệ sinh phòng bệnh

Chuẩn 3: Khám chữa bệnh và phục hồi chức năng

Chuẩn 4: Y học cổ truyền

Chuẩn 5: Chăm sóc sức khoẻ trẻ em

Chuẩn 6: Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

Chuẩn 7: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

Chuẩn 8: Nhân lực và chế độ chính sách

Chuẩn 9: Kế hoạch và tài chính cho trạm y tế

Chuẩn 10: Thuốc thiết yếu và sử dụng thuốc an toàn hợp lý

3. Phân tổ chủ yếu

- Huyện/quận/thị xã/ thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1507. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của công tác tiêm chủng mở rộng, là căn cứ đánh giá tình hình phòng chống dịch bệnh và chăm sóc sức khoẻ trẻ em của ngành Y tế.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh được xác định theo công thức:



Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ vắc xin phòng bệnh (%)

=

Số trẻ em dưới 1 tuổi đuợc tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế trong năm xác định




x 100

Tổng số trẻ em dưới 1tuổi trong cùng năm nghiên cứu

Hiện nay Chương trình Tiêm chủng mở rộng của Việt nam đang triển khai 7 loại vắc xin phòng 10 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ em. Đó là các vắc xin BCG (phòng bệnh Lao), vắc xin Viêm gan B, vắc xin DPT (phòng bệnh Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván), vắc xin Sởi.

3.Phân tổ chủ yếu

- Huyện/quận/thị xã/ thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1508. Số trẻ em dưới 15 tuổi mắc/chết do các loại bệnh có vắc xin phòng ngừa

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu đánh giá tác động của Chương trình tiêm chủng mở rộng nhằm hạn chế và giảm số người mắc/chết các bệnh nguy hiểm có liên quan đến vắc xin tiêm chủng ở trẻ em.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Trẻ em dưới 15 tuổi mắc/chết do các loại bệnh có vắc xin tiêm chủng là những trẻ em dưới 15 tuổi mắc/chết do 11 loại bệnh (lao, ho gà, bạch hầu, uốn ván, thương hàn, tả, viêm não, bại liệt, sởi, viêm gan và viêm màng não mủ) có vắc xin phòng ngừa thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng trong một thời kỳ nhất định.

Phạm vi thống kê bao gồm các trường hợp mắc/chết tại các cơ sở y tế thuộc các loại hình (công lập và ngoài công lập) và cả ở ngoài các cơ sở y tế.



3. Phân tổ chủ yếu

- Bệnh/nhóm bệnh;

- Giới tính;

4.Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1509. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lượng dưới 2.500 gram

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh, là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng cuộc sống của một quốc gia.



  1. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Tỷ lệ trẻ sinh ra có trọng lượng dưới 2.500 gram được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lượng dưới 2.500g (%)


=

Số trẻ sinh ra sống có trong lượng lúc sinh dưới 2.500 gam trong năm báo cáo




x 100

Tổng số trẻ sinh ra sống được cân trong cùng năm báo cáo

Trẻ sinh ra sống là khi thai nhi được tách ra khỏi người mẹ có biểu hiện của sự sống như thở, khóc, tim đập, cuống rốn đập, có phản xạ co rút cơ, phản xạ bú mút…dù chỉ sau đó một phút đứa trẻ bị chết.

3. Phân tổ chủ yếu

- Thành thị/nông thôn;



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1510. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Tình trạng trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng được đo bằng 3 độ đo: cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao.

Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là trẻ em dưới 5 tuổi có cân nặng theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.

Trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là trẻ em dưới 5 tuổi có chiều cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của chiều cao trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.

Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao là trẻ em dưới 5 tuổi có cân nặng theo chiều cao thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn (-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.

Quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) là một nhóm trẻ có sức khoẻ, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường và cân nặng và chiều cao của những trẻ em này được Tổ chức Y tế Thế giới dùng làm chuẩn để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của những trẻ em cùng độ tuổi. Quần thể tham khảo năm 2006 của Tổ chức Y tế Thế giới là chuẩn mới thay thế cho quần thể tham khảo cũ trước đây của Hoa Kỳ và của Tổ chức Y tế Thế giới.

Tình trạng dinh dưỡng được phân loại theo các mức sau:

• Bình thường:  - 2SD

• Suy dinh dưỡng (SDD):

Độ I (vừa) < - 2SD và  - 3SD

Độ II (nặng): < - 3SD và  - 4SD

Độ III (rất nặng): < - 4SD

Trong đó: SD là độ chênh lệch chuẩn

Khái niệm suy dinh dưỡng theo nghĩa rộng cũng bao gồm cả hiện tượng thừa dinh dưỡng, hiện tượng béo phì.



Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi (%)

=

Số trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi

x 100

Số trẻ em dưới 5 tuổi được cân



Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (%)


=

Số trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi

x 100




Số trẻ em dưới 5 tuổi được đo chiều cao





















Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao (%)


=

Số trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao

x 100




Số trẻ em dưới 5 tuổi được cân nặng và đo chiều cao






3. Phân tổ chủ yếu

- Mức độ suy dinh dưỡng.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1511. Số ca mắc, số người chết do bệnh truyền nhiễm gây dịch

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh tình hình dân cư bị mắc/chết do các bệnh gây dịch, là căn cứ đề ra các biện pháp để hạn chế hoặc dập tắt trước khi bệnh gây thành dịch, lây lan trên phạm vi rộng.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Ca mắc bệnh dịch là những trường hợp (lần người) bị mắc các bệnh gây dịch. Một người đã mắc bệnh dịch 1, 2 hoặc 3 lần thì được tính là 1, 2 hoặc 3 ca bệnh dịch

Người chết do bệnh dịch là những người bị chết do mắc các bệnh gây dịch.

Các bệnh gây dịch gồm: tả, thương hàn, sốt xuất huyết, viêm não vi rút, viêm gan vi rút, lao...

Phạm vi thống kê số ca mắc, số người chết do các bệnh gây dịch trong kỳ báo cáo gồm số ca mắc, số người chết do các bệnh gây dịch ở các cơ sở y tế thuộc các loại hình (công lập và ngoài công lập) và ngoài các cơ sở y tế.

3. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính.

4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1512. Số vụ, số người bị ngộ độc thực phẩm, số người chết do bị ngộ độc thực phẩm

1. Mục đích, ý nghĩa

Các chỉ tiêu phản ánh mức độ và phạm vi ngộ độc thực phẩm phục vụ công tác ứng phó, ngăn chặn và khắc phục những sự cố về an toàn thực phẩm; quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Ngộ độc thực phẩm là một hội chứng cấp tính xẩy ra do ăn, uống phải thức ăn có các chất độc và biểu hiện triệu chứng dạ dầy - ruột, thần kinh hoặc triệu chứng khác tuỳ theo tác nhân gây độc.

Vụ ngộ độc thực phẩm là tình trạng ngộ độc cấp xảy ra với 2 người trở lên với dấu hiệu ngộ độc khi ăn cùng một loại thực phẩm. Trường hợp chỉ có một người mắc và tử vong cũng được coi là một vụ ngộ độc thực phẩm trên một phạm vi nhất định trong thời kỳ nghiên cứu.

Số người bị ngộ độc thực phẩm là là số lượt người bị ngộ độc thực phẩm trong thời kỳ nghiên cứu.

Số người chết do ngộ độc thực phẩm là số người bị chết do nguyên nhân bị ngộ độc thực phẩm trong thời kỳ nghiên cứu.

3. Phân tổ chủ yếu

- Huyện/quận/thị xã/ thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1513. Số người nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh quy mô của tệ nạn ma tuý, đánh giá kết quả công tác phòng chống và quản lý nhà nước đối với loại tệ nạn này.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Chất ma tuý là chất tự nhiên hoặc chất tổng hợp (hoá học) khi đưa vào cơ thể người dưới bất cứ hình thức nào sẽ gây ức chế hoặc kích thích mạnh hệ thần kinh, làm giảm đau hoặc có thể gây ảo giác.

Nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc vào chất ma tuý. Người nghiện ma tuý là người thường xuyên sử dụng ma tuý tới mức tình trạng cơ thể bị phụ thuộc vào các chất gây nghiện như hêrôin, côcain, moocphin, cần xa, thuốc phiện hoặc dưới bất kỳ dạng nào khác (bạch phiến, thuốc lắc...).

3. Phân tổ chủ yếu

- Giứoi tính;

- Nhóm tuổi;

- Thành thị/nông thôn,

- Huyện/quận/thị xã/thành phố.

4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công an.



T1514. Số xã/phường/thị trấn không có người nghiện ma túy

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh quy mô theo đơn vị hành chính về tệ nạn ma tuý, đánh giá kết quả công tác phòng chống và quản lý nhà nước đối với loại tệ nạn này.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Xã/phường/thị trấn không có người nghiện ma tuý là những xã/phường/thị trấn không có người nghiện ma tuý sinh sống trên địa bàn.



3. Phân tổ chủ yếu

- Huyện/quận/thị xã/thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Công an.



T1515. Số người nhiễm HIV, số bệnh nhân AIDS, số người chết do AIDS

1. Mục đích, ý nghĩa

Các chỉ tiêu phản ánh số lượng người nhiễm HIV, số bệnh nhân AIDS và số người chết do AIDS, là căn cứ đánh giá tình hình lây nhiễm và mức độ phát triển của căn bệnh thế kỷ; đồng thời là căn cứ đánh giá kết quả về công tác tuyên truyền phòng chống HIV.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Người nhiễm HIV là người được cơ quan y tế phát hiện bị nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người.

Bệnh nhân AIDS là người bị nhiễm HIV ở giai đoạn cuối.

Người chết do AIDS là người bị nhiễm HIV, sau đó chuyển sang bệnh nhân AIDS và chết do căn bệnh này.

Số người nhiễm HIV, bệnh nhân AIDS, số người chết do AIDS được thống kê trong kỳ báo cáo hoặc cộng dồn từ ca đầu tiên đến ca cuối của kỳ báo cáo.

3. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính;

- Nhóm tuổi;

- Thành thị/nông thôn;

- Huyện/quận/thị xã/thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1516. Số phụ nữ mang thai từ 15-25 tuổi có HIV

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh số lượng phụ nữ mang thai từ 15-25 tuổi nhiễm HIV để có biện pháp tuyên truyền hướng dẫn nhằm giảm thiểu sự lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh con và nuôi con của những người trong độ tuổi có nguy cơ nhiễm HIV cao nhất.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Phụ nữ mang thai từ 15-25 tuổi nhiễm HIV là những người phụ nữ ở độ tuổi từ 15-25 đang mang thai và được cơ quan y tế phát hiện bị nhiễm HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người).

Số phụ nữ mang thai từ 15-25 tuổi nhiễm HIV được thống kê trong kỳ báo cáo hoặc cộng dồn từ ca đầu tiên đến cuối kỳ báo cáo.

3. Phân tổ chủ yếu

- Huyện/quận/thị xã/thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Y tế.



T1517. Số người tàn tật

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh quy mô, mức độ người tàn tật, làm cơ sở đề ra các kế hoạch, chính sách nhằm bảo vệ, chăm sóc và tạo điều kiện cho người khuyết tật hoà nhập cộng đồng.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Người tàn tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng làm suy giảm về thể chất, thần kinh, trí tuệ, giác quan trong một thời gian dài được biểu hiện dưới các dạng khuyết tật và do các rào cản xã hội, thiếu các điều kiện hỗ trợ phù hợp dẫn tới bị cản trở sự tham gia bình đẳng vào hoạt động xã hội.

Người tàn tật được xác định theo phương pháp tiếp cận dựa vào khung Phân loại quốc tế về thực hiện chức năng (ICF) của Tổ chức Y tế Thế giới, theo đó đánh giá khả năng và mức độ thực hiện các chức năng của cấu trúc cơ thể để từ đó đánh giá khuyết tật.



3. Phân tổ chủ yếu

- Loại tật;

- Mức độ;

- Nguyên nhân;

- Nhóm tuổi;

- Giới tính.



4. Nguồn số liệu

Cục Thống kê.



T1518. Số người tàn tật được trợ cấp

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu đánh giá chính sách xã hội của Nhà nước đối với người tàn tật.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Những người được xác định là người tàn tật và thực tế được hưởng trợ cấp thường xuyên hay đột xuất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các nguồn trợ cấp khác của Nhà nước dành cho đối tượng là người tàn tật.



3. Phân tổ chủ yếu

- Loại hình trợ cấp;

- Giới tính;

- Nhóm tuổi.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội.



T1519. Số người già cô đơn có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu đánh giá phúc lợi xã hội đối với đối tượng đặc biệt là người cao tuổi, làm cơ sở phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích, lập kế hoạch và chính sách an sinh xã hội.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Chỉ tiêu là tổng số người gia cô đơn đang sống trong hoàn cảnh khó khăn nhận được sự chăm sóc, bảo vệ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm

Người già cô đơn có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bao gồm những người từ 60 tuổi trở lên và có hoàn cảnh sống như sau:


  • Cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ hoặc quyền phụng dưỡng hoặc người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ);

  • Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa .

  • Người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội

Các chính sách chăm sóc, bảo vệ người cao tuổi trong chính sách bảo trợ xã hội gồm có:

Người cao tuổi cô đơn và có hoàn cảnh khó khăn được hưởng BHYT, trợ cấp xã hội hàng tháng và chi phí mai táng khi chết

Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo không có người chăm sóc, nếu có nguyện vọng được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội và nhận được các chế độ như trợ cấp hàng tháng, cấp tư trang, vật dụng hàng ngày, hưởng BHYT và cấp thuốc men, dụng cụ phục hồi chức năng, mai táng khi chết.

3. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính.

- Khu vực: Thành thị/Nông thôn

4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội.



T1520. Số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu đánh giá phúc lợi xã hội đối với trẻ em là nhóm dễ bị tổn thương nhất trong xã hội; phản ánh sự quan tâm của Đảng/nhà nước, các tổ chức cá nhân đến nhóm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn,



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Chỉ tiêu đếm số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhận được sự chăm sóc, bảo vệ từ các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật.

Trẻ em thuộc các nhóm nêu trên được hưởng chăm sóc, bảo vệ từ các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo các luật, văn bản điều chỉnh cho từng nhóm đối tượng đặc biệt.



3. Phân tổ chủ yếu

- Giới tính.

- Khu vực: Thành thị/Nông thôn

- Dân tộc



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội.



T1521.Chi cho hoạt động y tế

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp y tế từ các nguồn, của cộng động và gia đình đối với hoạt động y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn tỉnh/thành phố.

Căn cứ vào chi cho hoạt động y tế để nhà nước có các chính sách phát triển sự nghiệp y tế với tinh thần xã hội hoá.

Là cơ sở quan trọng để tính một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cho tỉnh/thành phố theo ngành, thành phần kinh tế.



2. Khái niệm, nội dung

Chi cho hoạt động y tế: Là tổng số tiền từ ngân sách tỉnh/thành phố, các tổ chức trong và ngoài nước, dân cư chi cho sự nghiệp y tê để chăm sóc sức khoẻ con người. Thực hiện phòng và chống lại các dịch bênh gây tác hại đến cộng đồng dân cư.

Nội dung chi cho hoạt động y tế bao gồm:

-Hoạt động của các bệnh viện, trạm xá

-Hoạt động của các phòng khám, chữa bệnh

-Hoạt động y tế dự phòng

-Hoạt động của hệ thống cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng

-Hoạt động điều dưỡng

-Hoạt động thực hiện chính sách người có công với cách mạng

-Sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em

-Hoạt động khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

-Hoạt động y tế khác



3. Phân tổ chủ yếu

- Nội dung kinh tế;

- Nguồn;

- Loại hình kinh tế.



4. Nguồn số liệu

- Chi ngân sách theo loại, khoản của kho bạc tỉnh/thành phố

- Kết quả điều tra doanh nghiệp, điều tra hộ cá thể

-Các cuộc điều tra chuyên đề khác

-Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Bộ Y tế.

T1522. Chi tiêu y tế bình quân đầu người của hộ dân cư

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh mức chi tiêu cho y tế của hộ dân cư, làm cơ sở hoạch định chính sách chi y tế công nhằm cải thiện mức sống dân cư.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Chi tiêu y tế bình quân đầu người của hộ dân cư là số tiền và giá trị hiện vật tính bình quân đầu người mà hộ dân cư và các thành viên trong hộ đã chi tiêu cho mục đích y tế như khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, bao gồm khám, chữa bệnh nội trú, ngoại trú, tự chữa tại nhà; chi mua thuốc, dụng cụ y tế, bảo hiểm y tế và các khoản chi tiêu cho y tế khác. Công thức như sau:



Chi tiêu y tế bình quân đầu người của hộ dân cư

=

Tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên trong hộ chi cho y tế trong 1 tháng (1 năm)




Số nhân khẩu bình quân của hộ trong cùng tháng (cùng năm)

3. Phân tổ chủ yếu

- Nhóm thu nhập;

- Thành thị/nông thôn.

4. Nguồn số liệu

Khảo sát mức sống dân cư của Cục Thống kê.




tải về 2.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   32   33   34   35   36   37   38   39   ...   44




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương