01. ĐẤT ĐAI, khí HẬU, ĐƠn vị HÀnh chính t0101. Diện tích và cơ cấu đất



tải về 2.72 Mb.
trang37/44
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.72 Mb.
#29322
1   ...   33   34   35   36   37   38   39   40   ...   44

16. VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH


T1601. Số thư viện, số đầu và bản tài liệu trong thư viện

1. Mục đích, ý nghĩa

Các chỉ tiêu phản ánh số lượng thư viện hiện có, quy mô và tài liệu trong thư viện, làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của hệ thống thư viện trong cả nước nhằm phục vụ nhu cầu đọc, học tập nghiên cứu của nhân dân.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

a) Thư viện là đơn vị được tổ chức theo quy định của ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có trách nhiệm sưu tầm, lưu giữ các loại sách, báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác; các vật phẩm nghe, nhìn hoặc tranh vẽ, có cán bộ chuyên trách quản lý và phục vụ nhu cầu về thông tin, nghiên cứu, học tập và giải trí của nhân dân.

Thư viện bao gồm các loại sau:

- Thư viện tỉnh/thành phố là loại thư viện do cấp tỉnh quản lý.

- Thư viện huyện/quận/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh là loại thư viện do cấp huyện quản lý.

- Thư viện các trường đại học, cao đẳng, thư viện trường học, thư viện các viện nghiên cứu.

- Thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.

- Thư viện thiếu nhi là loại thư viện được tổ chức độc lập, có cán bộ quản lý phục vụ nhu cầu đọc sách, cho mượn sách, đối tượng chính là độc giả ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Các phòng thư viện dành riêng cho thiếu nhi nằm trong thư viện tỉnh, huyện, quận, thị xã, thành phố không được thống kê là một thư viện thiếu nhi.

- Thư viện của doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác, bao gồm của các loại hình kinh tế.

b) Tài liệu trong thư viện là toàn bộ số đầu sách, số bản sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm văn hoá khác và các vật phẩm nghe nhìn có trong các thư viện.

Tổng số các loại thư viện, tổng số sách trong thư viện được thống kê theo loại hình kinh tế, các cấp quản lý, tính đến cuối kỳ báo cáo.

3. Phân tổ chủ yếu

- Loại thư viện;

- Loại tài liệu;

- Cấp quản lý;

- huyện/quận/thị xã/thành phố.

4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.



T1602. Số lượt người được phục vụ trong thư viện

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động và kết quả phục vụ của thư viện, cũng như nhu cầu đọc, học tập, nghiên cứu sách báo của người dân.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Số lượt người được phục vụ trong thư viện là số lần người đến thư viện để đọc hoặc mượn tài liệu của thư viện để học tập, nghiên cứu và giải trí. Một người được phục vụ bao nhiêu lần thì được tính là bấy nhiêu lượt người.



3. Phân tổ chủ yếu

- Loại thư viện;

- Cấp quản lý;

- Huyện/quận/thị xã/thành phố.



4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.



T1603. Số huy chương trong các kỳ thi đấu quốc tế

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của thể thao chuyên nghiệp, là căn cứ lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, đẳng cấp vận động viên.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Huy chương vàng, bạc, đồng của vận động viên nước ta đạt được trong các giải thi đấu thể thao quốc tế chính thức trong năm, không bao gồm thành tích của vận động viên đạt được trong các giải mời tham dự. Các giải thể thao quốc tế chính thức được tổ chức bao gồm: giải Thế giới (thế vận hội Olimpic, vô địch, vô địch trẻ); giải Châu Á (Á vận hội ASIAD, vô địch, vô địch trẻ), giải Đông Nam Á (SEA Games, vô địch, vô địch trẻ).



3. Phân tổ chủ yếu

- Loại huy chương;

- Môn thể thao.

4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.



T1640.Chi cho hoạt động văn hoá và thể thao

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh một trong những nguồn lực quan trọng để phát triển sự nghiệp văn hoá và thể thao. Giúp các cơ quan quản lý tỉnh/thành phố nắm được số tiền mà tỉnh/thành phố chi cho lĩnh vực văn hoá và thể thao, từ đó có các chính sách phát triển sự nghiệp văn hoá và thể thao trong hiện tại và tương lai, đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Trên cơ sở cơ cấu chi của từng loại hình kinh tế tham gia trong tổng số, mà tỉnh/thành phố có chính sách phù hợp huy động các loại hình kinh tế tham gia sự nghiệp văn hoá và thể thao, tạo tiền đề cho xã hội phát triển toàn diện.

Là căn cứ quan trọng để tính một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cho tỉnh/thành phố theo ngành, thành phần kinh tế.



2. Khái niệm, Nội dung

Chi cho hoạt động văn hoá và thể thao: Là tổng số tiền chi cho các hoạt động văn hoá và thể thao của tất cả các đơn vị sự nghiệp văn hoá và thể thao, các tổ chức, các doanh nghiệp, các cá nhân đã tham gia đóng góp.

Nội dung chi hoạt động văn hoá và thể thao bao gồm:

-Hoạt động điện ảnh và sản xuất chương trình truyền hình

-Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc

-Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí

-Hoạt động triển lãm, thông tin thuộc lĩnh vực văn hóa, nhà văn hóa

-Hoạt động thư viện và lưu trữ

-Hoạt động bảo tồn, bảo tàng

-Hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú

-Hoạt động xổ số

-Hoạt động cá cược và đánh bạc

-Hoạt động thể thao

-Hoạt động nhiếp ảnh

-Hoạt động vui chơi giải trí khác

Thống kê toàn bộ chi phí cho hoạt động sự nghiệp văn hoá và thể dục thể thao trong phạm vi tỉnh/thành phố trong kỳ báo cáo.



3. Phân tổ chủ yếu

- Nội dung kinh tế;

- Nguồn;

- Loại hình kinh tế.



4. Nguồn số liệu

-Chi ngân sách theo loại, khoản của kho bạc tỉnh/thành phố

- Kết quả điều tra doanh nghiệp, điều tra hộ cá thể

-Các cuộc điều tra chuyên đề khác

-Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở văn hoá và thể thao.

T1605. Chi tiêu cho văn hóa, thể thao bình quân đầu người của hộ dân cư

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh mức chi tiêu cho văn hóa, thể thao của hộ dân cư, làm cơ sở hoạch định chính sách chi văn hóa, vui chơi, giải trí công nhằm cải thiện mức sống tinh thần của dân cư.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Chi tiêu cho văn hóa, thể thao bình quân đầu người của hộ dân cư là số tiền và giá trị hiện vật tính bình quân đầu người mà hộ dân cư và các thành viên trong hộ đã chi tiêu cho mục đích hưởng thụ văn hóa và thể dục thể thao. Công thức như sau:



Chi tiêu cho văn hóa, thể thao bình quân đầu người của hộ dân cư

=

Tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên trong hộ chi cho văn hóa, thể thao trong 1 tháng (1 năm)




Số nhân khẩu bình quân của hộ trong cùng tháng (cùng năm)

3. Phân tổ chủ yếu

- Thành thị/nông thôn;

- Nhóm thu nhập.

4. Nguồn số liệu

Khảo sát mức sống dân cư của Cục Thống kê.



T1606. Số lượng và tỷ lệ hộ dân cư xã/phường/thị trấn, thôn/ấp/bản/tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy định của Chính phủ về một số tiêu chuẩn văn hóa đối với cấp gia đình và tổ dân phố



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Tỷ lệ gia đình văn hóa là phần trăm các gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, được công nhận và cấp bằng so với tổng số hộ sống trong xã/phường/thị trấn, thôn/ấp/bản/tổ dân phố.

Danh hiệu "Gia đình văn hóa" ở xã, phường, thị trấn được xét tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:


  • Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Ðảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;

  • Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;

  • Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.

3. Phân tổ chủ yếu

- Thành thị/nông thôn

- Dân tộc

4. Nguồn số liệu

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.




tải về 2.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   33   34   35   36   37   38   39   40   ...   44




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương