01. ĐẤT ĐAI, khí HẬU, ĐƠn vị HÀnh chính t0101. Diện tích và cơ cấu đất



tải về 2.72 Mb.
trang38/44
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.72 Mb.
#29322
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   44

T1607. Doanh thu dịch vụ du lịch


1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch lữ hành và các hoạt động hỗ trợ du lịch trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW, làm cơ sở tính doanh thu du lịch. Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá mức sống của dân cư trên địa bàn, mức độ thu hút khách từ các địa phương khác và nước ngoài thông qua mức tăng nhu cầu du lịch, đánh giá mức độ chuyên môn hóa cung cấp dịch vụ du lịch của các cơ sở kinh doanh dịch vụ này trên địa bàn tỉnh, TP trực thuộc TW



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Là toàn bộ doanh thu thuần du lịch lữ hành, bao gồm doanh thu thuần do bán, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch; doanh thu thuần hoạt động đại lý lữ hành (tiền hoa hồng do bán các chương trình du lịch của một doanh nghiệp lữ hành cho khách du lịch, không tổ chức thực hiện chương trình đó); doanh thu từ các dịch vụ khác giúp đỡ khách du lịch...



3. Phân tổ chủ yếu

- Ngành kinh tế (đại lý du lịch; kinh doanh tua du lịch; dịch vụ hỗ trợ du lịch)

- Loại hình kinh tế.

4. Nguồn số liệu


  • Chế độ báo cáo của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • Điều tra mẫu doanh nghiệp ngoài nhà nước;

  • Điều tra mẫu cơ sở SXKD cá thể phi nông nghiệp và khai thác kết quả của một số cuộc điều tra khác.

T1608 . Số lượt khách du lịch

1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ cung cấp dịch vụ lưu trú, lữ hành thông qua số lượt khách của các cơ sở kinh doanh các dịch vụ này, làm cơ sở đánh giá tiềm năng du lịch của tỉnh, thành phố trực thuộc TW, phục vụ yêu cầu nghiên cứu, quản lý, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển du lịch của địa phương.



2. Khái niệm, định nghĩa, phương pháp tính

Số lượt khách du lịch bao gồm: Khách quốc tế đến Việt nam và khách du lịch nội địa là công dân Việt nam, thường trú tại Việt Nam đi du lịch đến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Chỉ tiêu này được thống kê thông qua số lượt khách phục vụ của các cơ sở lưu trú, lượt khách phục vụ của các công ty du lịch lữ hành.


  • Lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ: Là số lượt khách đến thuê buồng, giường, nghỉ tại cơ sở lưu trú kể cả lượt khách nghỉ trong ngày và lượt khách có nghỉ qua đêm

+ Khách du lịch nghỉ qua đêm: Là những khách ngủ lại ít nhất một đêm trong các cơ sở lưu trú du lịch tại nơi đến du lịch

+ Khách trong ngày: Là những người không nghỉ qua đêm tại bất kỳ một cơ sở lưu trú du lịch nào tại nơi đến du lịch.



  • Lượt khách do các cơ sở lữ hành phục vụ: Là tổng số lượt khách du lịch theo các tour do các đơn vị kinh doanh du lịch tổ chức thực hiện;

3. Phân tổ chủ yếu

- Loại cơ sở lưu trú ;

- Khách trong nước; khách quốc tế

4. Nguồn số liệu


  • Chế độ báo cáo của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • Điều tra mẫu doanh nghiệp ngoài nhà nước;

  • Điều tra mẫu cơ sở SXKD cá thể phi nông nghiệp và khai thác kết quả của một số cuộc điều tra khác.

T1609. Năng lực hiện có và năng lực mới tăng của các cơ sở lưu trú

1.Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp cơ sở lưu trú hiện có cho khách du lịch, công suất mới tăng thêm của các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW, phục vụ yêu cầu nghiên cứu, quản lý, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển mạng lưới cơ sở lưu trú, loại hình cơ sở lưu trú phục vụ nhu cầu du lịch của địa phương.



2. Khái niệm, định nghĩa, phương pháp tính

2.1. Số lượng cơ sở lưu trú du lịch: Là số lượng cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.

2.2. Năng lực sử dụng cơ sở lưu trú: Là chỉ tiêu đánh giá khả năng phục khách du lịch mà các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể đảm nhận được như: số lượng buồng, giường, … của các cơ sở lưu trú.

2.3. Công suất sử dụng của cơ sở lưu trú: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong một thời kỳ nhất định. Công suất sử dụng của các cơ sở lưu trú được phản ánh qua chỉ tiêu hệ số sử dụng buồng, giường (tỉ lệ % của tổng những ngày có sử dụng buồng, giường trong kỳ so với khả năng có thể cung cấp buồng, giường của đơn vị tính trong kỳ). Công suất sử dụng của cơ sở lưu trú thường được tính thông qua chỉ tiêu hệ số sử dụng buồng (giường).



Phương pháp tính, công thức tính:

Hệ số sử dụng Số lượt ngày sử dụng buồng

buồng (%) = ------------------------------------------- X 100

Số buồng có trong các cơ sở lưu trú

nhân với số ngày trong kỳ báo cáo

Hệ số sử dụng Số lượt ngày sử dụng giường

giường (%) = ------------------------------------------- X 100

Số giường có trong các cơ sở lưu trú

nhân với số ngày trong kỳ báo cáo

3. Phân tổ chủ yếu

- Loại hình kinh tế;

- Hạng/loại cơ sở lưu trú

4. Nguồn số liệu:


  • Chế độ báo cáo của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • Điều tra mẫu doanh nghiệp ngoài nhà nước;

  • Điều tra mẫu cơ sở SXKD cá thể phi nông nghiệp và khai thác kết quả của một số cuộc điều tra khác.


17. MỨC SỐNG DÂN CƯ

T1701. Chỉ số phát triển con người (HDI)


1. Mục đích, ý nghĩa

Phát triển con người là sự phát triển mang tính nhân văn vì con người, của con người và do con người. Phát triển con người được nhìn nhận trên góc độ của phát triển kinh tế - xã hội nhấn mạnh vào các cơ hội: được sống lâu và khỏe mạnh; được học hành; có cuộc sống ấm no. Nhằm phản ánh điều này, năm 1990, nhà kinh tế người Pakistan là Mahbub ul Haq đã xây dựng chỉ tiêu Chỉ số phát triển con người, thước đo tổng quát về sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Từ đó Chỉ số phát triển con người đã được sử dụng để phản ánh và so sánh quốc tế về thành tựu phát triển con người, tiến bộ xã hội ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số tổng hợp (bình quân giản đơn) của ba chỉ số thành phần: chỉ số Tuổi thọ, chỉ số Giáo dục và chỉ số GDP phản ánh về sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một vùng, một tỉnh..., trên các phương diện sức khoẻ, tri thức và mức sống.

Chỉ số Tuổi thọ: Phản ánh độ dài cuộc sống và sức khỏe, đo bằng tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh.

Chỉ số Giáo dục: Phản ánh về tri thức, được đo bằng tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục.

Chỉ số GDP: Phản ánh về mức sống, được đo bằng GDP bình quân đầu người tính bằng sức mua tương đương theo Đô la Mỹ (PPP_USD).



tải về 2.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   34   35   36   37   38   39   40   41   ...   44




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương