01. ĐẤT ĐAI, khí HẬU, ĐƠn vị HÀnh chính t0101. Diện tích và cơ cấu đất


T0802. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản



tải về 2.72 Mb.
trang17/44
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.72 Mb.
#29322
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   ...   44

T0802. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản

1. Mục đích, ý nghĩa


Đánh giá hiệu quả sử dụng đất, kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi mùa vụ, luân canh tăng vụ, áp dụng các biện pháp khoa học, công nghệ mới nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.

2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Là toàn bộ giá trị sản phẩm chính, sản phẩm phụ trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản (trừ giá trị sản phẩm thuỷ sản nuôi lồng, bè) thu được trong năm trên một hecta đất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Chỉ tiêu này được tính cho tất cả các loại hình kinh tế có sử dụng đất nông nghiệp và đất nuôi trồng thuỷ sản theo giá thực tế bình quân trên thị trường nông thôn trên địa bàn.



Công thức tính:

Giá trị sản phẩm thu được trên một hecta đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản (Triệu đồng/ha)

=

Tổng giá trị sản phẩm trồng trọt và sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản (trừ sản phẩm nuôi lồng, bè) thu được trong năm (Triệu đồng)

:

Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tạo ra các sản phẩm đó (Ha)

Trong đó:

- Giá trị sản phẩm: Giá trị sản phẩm bằng sản lượng thu hoạch trong năm nhân với (x) đơn giá sản phẩm;

- Đơn giá sản phẩm: Để đánh giá kết quả sản xuất thực tế thu được trong năm, giá trị sản phẩm nông nghiệp và giá trị sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng được tính theo giá bán thực tế là bình quân của người sản xuất trên thị trường nông thôn;

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm:

+ Diện tích đất trồng cây hàng năm (đất canh tác): diện tích đất dùng để trồng các loại cây nông nghiệp có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch lần đầu tiên không quá 1 năm.

+ Diện tích đất trồng cây lâu năm: diện tích đất dùng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch sản phẩm lần đầu từ 1 năm trở lên và cho thu hoạch sản phẩm trong nhiều năm.

- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản: Toàn bộ diện tích mặt nước các ao, hồ, sông cụt, vũng, vịnh, đầm phá ven biển,... thuộc các loại mặt nước (nước ngọt, nước mặn, nước lợ) dùng vào nuôi trồng các loại thủy sản.

Tuỳ theo yêu cầu và thực tế của từng địa phương có thể tính thêm các chỉ tiêu riêng cho từng ngành, tiểu ngành theo các công thức:



Giá trị sản phẩm trên một hecta đất sản xuất nông nghiệp (Triệu đồng/ha)

=

Tổng giá trị sản phẩm trồng trọt thu được trong năm (Triệu đồng)

:

Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp tạo ra các sản phẩm đó (Ha)



Giá trị sản phẩm trên một hecta đất trồng cây hàng năm (Triệu đồng/ha)

=

Tổng giá trị các sản phẩm cây hàng năm thu được trong năm (Triệu đồng)

:

Tổng diện tích đất trồng cây hàng năm tạo ra các sản phẩm đó (Ha)



Giá trị sản phẩm trên một hecta đất trồng cây lâu năm (Triệu đồng/ha)

=

Tổng giá trị các sản phẩm cây lâu năm thu được trong năm (Triệu đồng)

:

Tổng diện tích đất trồng cây lâu năm tạo ra các sản phẩm đó (Ha)



Giá trị sản phẩm trên một hecta diện tích nuôi trồng thuỷ sản (Triệu đồng/ha)

=

Tổng giá trị các sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản thu được trong năm (trừ sản phẩm nuôi lồng, bè) (Triệu đồng)

:

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản tạo ra các sản phẩm đó (Ha)

Tương tự, có thể tính giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích của từng nhóm cây trồng, loại thuỷ sản.

3. Phân tổ chủ yếu

- Loại đất;

- Huyện /quận /thị xã /thành phố.

4. Nguồn số liệu

Cục Thống kê tính toán và báo cáo dựa vào các nguồn số liệu:

- Kết quả điều tra giá, điều tra diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng từng vụ và cả năm; kết quả điều tra thủy sản.

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp, diện tích nuôi trồng thuỷ sản lấy theo tài liệu thống kê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường có đối chiếu, điều chỉnh để bảo đảm nguyên tắc thống nhất nội dung giữa giá trị sản phẩm làm ra và diện tích đất sản xuất.


T0803. Diện tích gieo trồng cây hàng năm


1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả gieo trồng các loại cây hàng năm thực tế đã được trồng trong năm của các vụ sản xuất, bao gồm vụ đông, vụ đông xuân, vụ hè thu, vụ thu đông/vụ 3, vụ mùa; là cơ sở để tính các chỉ tiêu thống kê như năng suất cây trồng, hệ số lần trồng; giúp lãnh đạo các cấp, ngành xây dựng và kiểm tra kế hoạch sản xuất, an ninh lương thực..., Ngoài ra còn giúp ngành nông nghiệp chỉ đạo thời vụ, kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng...



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Là diện tích gieo trồng các loại cây nông nghiệp có thời gian sinh trưởng không quá 1 năm kể từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch sản phẩm, bao gồm:



  • Diện tích lúa;

  • Diện tích ngô và cây lương thực có hạt khác;

  • Diện tích cây lấy củ có chất bột: (Khoai lang, sắn, khoai sọ...);

  • Diện tích mía;

  • Diện tích cây thuốc lá, thuốc lào;

  • Diện tích cây lấy sợi: đay, cói, bông;

  • Diện tích cây có hạt chứa dầu: lạc, đỗ tương, vừng;

  • Diện tích cây rau, đậu các loại và diện tích hoa, cây cảnh: rau muống, su hào...;

  • Diện tích cây hàng năm khác: (cỏ, cây thức ăn gia súc...);

Diện tích gieo trồng cây hàng năm được tính theo từng vụ sản xuất. Cây hàng năm có nhiều phương thức gieo trồng khác nhau, phương pháp tính diện tích gieo trồng qui định như sau:

- Diện tích trồng trần: Trên một diện tích trong một vụ chỉ trồng một loại cây hàng năm nhất định với mật độ cây trồng bình thường. Cây trồng trần, trồng bao nhiêu đất tính bấy nhiêu diện tích gieo trồng;

- Diện tích trồng xen: Trên cùng diện tích trồng hơn 1 loại cây xen nhau, song song cùng tồn tại, cây trồng chính có mật độ bình thường, cây trồng xen được trồng nhằm tiết kiệm diện tích nên mật độ thưa hơn cây trồng trần. Như vậy cây trồng chính được tính diện tích như cây trồng trần, cây trồng xen căn cứ theo mật độ cây thực tế hay số lượng hạt giống để quy đổi ra diện tích cây trồng trần;

- Diện tích trồng gối vụ: Diện tích khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch thì trồng gối cây sau nhằm tranh thủ thời vụ. Cả cây trồng trước và cây trồng gối vụ được tính như trồng trần.



3. Phân tổ chủ yếu

- Loại cây chủ yếu;

- Huyện /quận /thị xã /thành phố.

4. Nguồn số liệu

Cục Thống kê tổng hợp, báo cáo căn cứ vào:

- Chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài.

- Điều tra diện tích cây nông nghiệp do Cục Thống kê tiến hành.




tải về 2.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   13   14   15   16   17   18   19   20   ...   44




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương