01. ĐẤT ĐAI, khí HẬU, ĐƠn vị HÀnh chính t0101. Diện tích và cơ cấu đất


T0508. Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành



tải về 2.72 Mb.
trang13/44
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.72 Mb.
#29322
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   44

T0508. Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành


1. Mục đích, ý nghĩa

Chỉ tiêu thống kê diện tích sàn xây dựng nhà ở mới đã hoàn thành trong năm được sử dụng để:

- Đánh giá tổng quát diện tích nhà ở mới hoàn thành nhằm phục vụ quản lý và quy hoạch phát triển nhà ở;

- Kiểm tra, đánh giá thực hiện mục tiêu về tăng thêm diện tích nhà ở mới, thực hiện chính sách về nhà ở, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống dân cư;

- Tính một số chỉ tiêu thống kê khác như: Tỷ lệ diện tích nhà ở mới, diện tích nhà ở bình quân đầu người, cơ cấu nhà ở...

Từ đó làm cơ sở lập kế hoạch và hoạch định cơ chế, chính sách phát triển nhà ở trong những năm tới.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành là tổng diện tích nhà ở mới được xây dựng hoàn thành bàn giao trong năm được sử dụng cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá nhân dân cư. Diện tích này bao gồm:

- Diện tích phòng ăn;

- Diện tích phòng ngủ;

- Diện tích phòng tiếp khách, phòng học tập, phòng đọc sách, giải trí của gia đình hoặc cá nhân;

- Diện tích khu vệ sinh, nhà bếp, nhà kho;

- Diện tích hành lang, ban công, cầu thang.

Nếu ngôi nhà nhiều tầng, nhiều căn hộ thì diện tích sàn xây dựng nhà ở mới bằng tổng diện tích sàn sử dụng của các căn hộ.

Diện tích sàn xây dựng sử dụng nói trên bao gồm diện tích của các ngôi nhà được xây dựng mới trong năm (nhà ở chung cư, nhà ở riêng lẻ) và diện tích của các phòng được xây mới do mở rộng hoặc nâng tầng các nhà ở cũ hiện có.

Phương pháp tính

Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành:

Nguyên tắc tính tổng số diện tích sàn xây dựng nhà ở mới là chỉ tính những diện tích được sử dụng để ở và phục vụ cho sinh hoạt gia đình, cá nhân, không tính diện tích xây dựng chỉ với mục đích che mưa hoặc làm cảnh quan trang trí cho ngôi nhà và diện tích sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình của nhà chung cư.

Diện tích sàn xây dựng nhà ở mới tính theo diện tích từng căn hộ, bao gồm căn hộ của những ngôi nhà xây dựng mới, những căn hộ được xây mới do nâng tầng, mở rộng từ các nhà cũ.

Lưu ý: Không tính diện tích của các nhà ở cũ được cải tạo.

Diện tích sàn xây dựng nhà ở mới không phân biệt thời gian khởi công công trình, bao gồm: Khởi công xây dựng từ những năm trước đó nhưng đến năm báo cáo mới hoàn thành bàn giao, khởi công và hoàn thành bàn giao trong năm báo cáo.

Diện tích sàn xây dựng được tính theo m2, bao gồm cả diện tích tường chịu lực và tường ngăn. Phương pháp tính cụ thể như sau:

(1) Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới của các nhà chung cư: Là tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới được sử dụng cho mục đích ở và sinh hoạt của từng căn hộ cộng lại.

Không tính diện tích sàn xây dựng được sử dụng chung cho các hộ gia đình trong nhà chung cư như: Diện tích cầu thang, diện tích đường đi, hành lang chung và diện tích các phòng dùng cho mục đích khác không phải ở như: làm nhà văn hoá, hội trường, trạm xá, trường học...

(2) Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới xây dựng của các ngôi nhà riêng lẻ: là tổng diện tích sàn xây dựng dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Riêng với nhà riêng lẻ ở nông thôn, chỉ tính cho ngôi nhà chính để ở, không tính diện tích của các ngôi nhà phục vụ cho mục đích chăn nuôi, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho được xây dựng riêng ngoài ngôi nhà chính để ở.

(3) Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới của các căn hộ, phòng ở được xây mới từ việc nâng tầng, mở rộng các nhà ở cũ.

Lưu ý: Chỉ tính diện tích sàn xây dựng được xây mới và phục vụ cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Không tính diện tích của các phòng cũ được nâng cấp, cải tạo lại.

Cộng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới của 3 loại trên được tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới của cả nước hoặc một địa phương được hoàn thành trong năm.



3. Phân tổ chủ yếu

Phân tổ theo loại nhà:

- Nhà ở chung cư: Là nhà ở hai tâng trở lên có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều căn hộ gia đình, cá nhân.

- Nhà ở riêng lẻ (bao gồm cả nhà biệt thự): Là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân.

Nhà biệt thự: Là nhà ở riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, …), có tường rào và lối ra vào riêng biệt.

4. Nguồn số liệu

- Báo cáo của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo chế độ cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

- Điều tra doanh nghiệp hàng năm;

- Điều tra mẫu xây dựng của doanh nghiệp ngoài nhà nước, xã/phường/thị trấn, hộ dân cư hàng quý và hàng năm.


T0509. Tổng số căn hộ và diện tích nhà ở xã hội hoàn thành


1. Mục đích, ý nghĩa:

Chỉ tiêu thống kê số lượng và diện tích nhà ở xã hội hoàn thành nhằm mục đích:

- Kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách về nhà ở xã hội, thực hiện mục tiêu về phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu nhà ở cho cho các đối tương được hưởng ưu đãi theo quy định của Nhà nước;

- Làm cơ sở lập kế hoạch phát triển nhà ở xã hội của các địa phương.



2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

2.1. Tổng số căn hộ nhà ở xã hội hoàn thành là tổng số căn hộ nhà ở xã hội đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trong năm.

2.2. Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành là tổng diện tích sử dụng của nhà ở xã hội mới được xây dựng hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng trong năm. Diện tích nhà ở xã hội sử dụng là diện tích nhà dùng cho mục đích sinh hoạt hàng ngày như: phòng ăn, phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, phòng học tập, giải trí, khu vệ sinh, nhà bếp, cầu thang, hành lang, ban công (nếu ngôi nhà nhiều tầng, nhiều căn hộ thì diện tích sàn xây dựng nhà ở mới bằng tổng diện tích sàn sử dụng của các căn hộ)

Tổng diện tích sàn các căn hộ nhà ở xã hội hoàn thành được tính bằng mét vuông (m2).

2.3 Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng theo quy định hiện hành tại Điều 53 và Điều 54 của Luật Nhà ở hiện hành thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định. Cụ thể:

Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội (theo quy địh tại điều 37 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010):

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lư­ợng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Công nhân làm việc tại các khu công nghiệp.

- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định hiện hành (điểm a, khoản 6 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP).

Điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định hiện hành (Điều 38 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010)

Người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

- Chư­a có sở hữu nhà ở và chư­a đư­ợc thuê hoặc thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dư­ới 5m2 sàn/ngư­ời; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng hoặc dột nát.

- Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình không vư­ợt quá 5 lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng đối với căn hộ có diện tích tối đa là 60 m2 sàn và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê phải trả đối với căn hộ có diện tích tối thiểu là 30 m2 sàn, tính theo mức giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.



Phương pháp tính

- Mỗi căn hộ nhà ở xã hội hoàn thành được tính là một đơn vị.

- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm được tính tương tự như chỉ tiêu 0511- Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành

4. Phân tổ chủ yếu:

- Loại nhà (như đã giải thích ở chỉ tiêu T0508);



5. Nguồn số liệu:

- Báo cáo thống kê của Sở Xây dựng hàng năm theo chế độ báo cáo thống kê tổng hợp do Thủ tướng Chính phủ ban hành.




tải về 2.72 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   ...   44




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương