00x các trưỜng kiểm soát thông tin chung đỊnh nghĩa và phạm VI trưỜNG



tải về 5.3 Mb.
trang16/129
Chuyển đổi dữ liệu05.08.2016
Kích5.3 Mb.
#13026
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   129

LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG


Việc thay đổi một số vị trí ký tự trong trường 008 đã được phê chuẩn  như một phần của Đề xuất tích hợp khổ mẫu vấn đề liên quan. Xem phần lịch sử đối với các vị trí ký tự 18-34 của từng trường 008 cụ thể về mô tả những thay đổi này. Các thay đổi đối với trường 008 đã được đưa vào các đặc tả MARC hiện tại từ năm 1995.

008/40 Sử dụng ký tự lấp đầy [Lỗi thời, 1997] [Chỉ có trong  CAN/MARC]


008  TẤT CẢ CÁC LOẠI TÀI LIỆU (KL)

ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI VỊ TRÍ KÝ TỰ


Các vị trí ký tự 00-17 và 35-39 của trường 008 được định nghĩa giống nhau đối với trường 008 trong khổ mẫu thư mục MARC 21 cho bất kể loại biểu ghi như thế nào. Định nghĩa các vị trí ký tự 18-34 của trường 008 thay đổi tuỳ theo Mã dạng biểu ghi trong vị trí Đầu biểu/06 và Mã cấp thư mục trong Đầu biểu/07. Một số yếu tố dữ liệu được định nghĩa giống nhau cho các trường 008. Khi các yếu tố dữ liệu tương tự được định nghĩa gộp vào trường 008 cho các dạng biểu ghi /cấp thư mục khác nhau, thì thông thường chúng có cùng các vị trí ký tự của trường 008.

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG

Vị trí ký tự

00 - 05  Ngày nhập dữ liệu vào tệp tin


Sáu số xác định ngày lần đầu tiên biểu ghi được nhập vào cơ sở dữ liệu. Ngày tháng năm được nhập theo mẫu yymmdd (yy cho năm, mm cho tháng và dd cho ngày). Ngày tháng được nhập vào tệp trong các vị trí 008/00-05 không bao giờ thay đổi. Thông tin ngày tháng và thời gian giao dịch mới nhất trong trường 005 thay đổi mỗi lần khi có giao dịch với biểu ghi. Thông tin giao dịch mới nhất cho phép cơ quan có thể xử lý được từ hai phiên bản của tài liệu trở lên để xác định phiên bản hiện tại. Ký tự lấp đầy (|) không được sử dụng trong bất kỳ vị trí ký tự nào trong số này. Dữ liệu các vị trí 008/00-05 thường do máy tạo ra.

06  Loại năm/tình trạng xuất bản


Mã chữ cái một ký tự cho biết dạng ngày tháng được xác định trong các vị trí ký tự 008/07-10 (Năm một) và 008/11-14 của trường 008 (Năm hai). Đối với các tài liệu xuất bản nhiều kỳ, mã của vị trí 008/06 cũng cho biết tình trạng xuất bản. Việc chọn mã cho vị trí 008/06 được thực hiện đồng thời với việc xác định năm thích hợp cho các vị trí 008/07-14 của trường 008. Với phần lớn các biểu ghi, dữ liệu được lấy từ trường 260 (Xuất bản, phát hành...(Xuất bản)), trường 362 (Năm xuất bản và/hoặc định danh tập), hoặc từ các trường phụ chú. Năm được thể hiện dưới dạng bốn chữ số. Các số thiếu trong năm được biểu thị bởi chữ u.

Đối với các tài liệu xuất bản nhiều kỳ các vị trí 008/07-10 chứa năm bắt đầu xuất bản (Định danh thời gian) và các vị trí 008/11-14 của trường 008 chứa năm kết thúc. Việc in lại hoặc tái bản tạp chí được mô tả trong biểu ghi, năm bắt đầu và năm kết thúc của tài liệu gốc được đặt trong các vị trí ký tự này.



Thứ tự các mã (Tài liệu chuyên khảo)-Khi có từ hai mã trở lên áp dụng cho một biểu ghi thư mục, hãy dùng bảng sau đây để xác định mã thích hợp. Các mã được liệt kê đầu tiên có thứ tự trước các mã liệt kê sau. Cột bên trái chứa các mã cho các tài liệu phần đơn lẻ và tài liệu nhiều phần hoàn thành trong một năm. Cột bên phải chứa tài liệu nhiều tập xuất bản trong nhiều năm.

Các tài liệu một phần hay nhiều phần hoàn thành trong một năm

b Năm trước Công nguyên

r  Năm in lại/năm gốc

e  Thời gian/Năm cụ thể

s  Năm đơn lẻ

p  Năm phát hành/sản xuất

t  Năm xuất bản và năm bản quyền

q  Năm không chắc chắn

n  Năm không biết


Các sưu tập hoặc tài liệu nhiều tập hoàn thành trong thời gian hai năm trở lên

b Năm trước Công nguyên

i  Năm gộp của sưu tập

k  Dãy các năm của bộ sưu tập

r  Năm in lại/năm gốc

m  Năm bắt đầu/năm hoàn thành

t  Năm xuất bản và năm bản quyền

n Năm không biết





Các ký tự hợp lệ-Năm một và năm hai thường chứa bốn chữ số (như 1963). Khi phần dữ liệu của năm không biết, các số bị mất được biểu thị bằng chữ u (tức là “19??” được nhập là 19uu). Nếu dữ liệu này hoàn toàn không biết, có thể dùng thiên niên kỷ (như 1uuu). Đối với thời gian của thiên niên kỷ đầu tiên của kỷ nguyên sau công nguyên (C.E.) cũng đúng nguyên tắc bốn số và các vị trí không sử dụng sẽ chứa chữ số 0 (như “946 A.D.” được nhập thành 0946). Khi năm một và năm hai không áp dụng, như là có các năm sau công nguyên, thì dùng các khoảng trống (như ####). Đối với các ấn phẩm còn đang xuất bản (tức là tạp chí còn chưa đình bản) và các tài liệu không tiếp tục nhiều phần chưa hoàn chỉnh, năm trong các vị trí 11-14 của trường 008 được biểu thị bằng 9999 để cho biết năm này hiện chưa có. Ký tự lấp đầy (|) có thể được sử dụng trong các vị trí 06-14 của trường 008 khi không mã hóa năm, nhưng không khuyến khích sử dụng ở vị trí 008/07-10. Nhiều hệ thống áp dụng MARC dựa trên các ký tự không phải ký tự lấp đầy trong các vị trí 07-10 của trường 008 để tìm tin và phát hiện trùng lặp. Khi ký tự lấp đầy được ở các vị trí 07-10 hoặc 11-14 của trường 008, nó cần được sử dụng cả bốn ký tự, vì vậy tổ hợp các ký tự lấp đầy hay bất kỳ các ký tự khác nào trong các vị trí này không bao giờ xảy ra.
b - Năm không biết; năm trước công nguyên

Mã b cho biết có từ một năm trở lên liên quan đến năm trước công nguyên (B.C). Các vị trí  07-10 và 11-14 của trường 008 chứa các khoảng trống. Thông tin về năm trước công nguyên có thể mã hoá riêng trong trường 046 (Năm mã hoá đặc biệt).

008/06                 b

008/07-10           ###

008/11-14           ####

260                      ##$c[150-100 B.C.]

c- ấn phẩm nhiều kỳ đang được xuất bản

Mã c cho biết tên xuất bản phẩm nhiều kỳ hiện còn đang xuất bản. ấn phẩm hiện còn đang xuất bản được định nghĩa là một xuất bản phẩm nhiều kỳ mà một số của nó có thể nhận được trong vòng 3 năm gần đây. Các vị trí  07-10 trường 008 chứa năm bắt đầu xuất bản. Các vị trí 11-14 của trường 008 chứa bốn số 9999.

008/06                 c

008/07-10           1984

008/11-14           9999

260   ##$aNew York: $bXerox Films, $c1984-

008/06                 c

008/07-10           1953

008/11-14           9999

260   ##$aChicago : $bUniversity of Chicago Press,

362   1#$aBắt đầu bằng tập của năm 1953.

008/06                 c

008/07-10           195u

008/11-14           9999

500   ##$aMô tả dựa theo: Vol. 2, no. 2 (Feb. 1956).



                 [Năm của số đầu tiên không biết]

008/06                 c

008/07-10           19uu

008/11-14           9999

260   ##$aNew York : $bWiley Interscience,

500   ##$aMô tả dựa theo: 1981.

                 [Năm của số đầu tiên không biết nhưng có thể ước lượng.]

008/06                 c

008/07-10           1uuu

008/11-14           9999

260   ##$aNew York : $bDoubleday,

500   ##$aMô tả dựa theo: 1901.

                 [Năm của số đầu tiên không biết nhưng không thể ước lượng.]

d - Đã đình bản

Mã d cho biết các số mới của xuất bản phẩm nhiều kỳ này đã đình xuất bản hay việc thay đổi về tác giả hoặc nhan đề dẫn đến phải xây dựng biểu ghi theo tên mới. Khi một tên mới thay thế cho một tên đã có trước đó, tên trước được xem là đã đình bản và mã hoá bằng chữ d trong vị trí 06 của trường 008. Một xuất bản phẩm nhiều kỳ được xem là đã đình bản khi có bằng chứng rõ ràng về việc này. Nhìn chung nếu trong vòng trên 3 năm mà không có một số mới nào được xuất bản thì xuất bản phẩm nhiều kỳ này được xem như là đã đình bản. Các vị trí 07-10 của trường 008 chứa năm bắt đầu xuất bản. Các vị trí 11-14 của trường 008 chứa năm đình bản.

008/06                 d

008/07-10           1928

008/11-14           1941

260   ##$aBerlin: $bVZG, $c1928-1941

362   0#$aVol. 1, no1 (Feb. 1928)-v. 14, no 2 (Feb. 1941)

008/06                 d

008/07-10           1uuu

008/11-14           1958

260   ##$aNew York : $bAmerican Statistical Association, $c  -1959.

362   0#$a  -1958.

008/06                 d

008/07-10           19uu

008/11-14           1929

260   ##$aBoston : $bThe Society, $c  -1929.

         [Năm bắt đầu không biết những có thể ước lượng]

008/06                 d

008/07-10           1945

008/11-14           19uu

260   ##$aChicago : $bThe Association, $c1945-

515   ##$aKhông còn xuất bản nữa

         [Năm kết thúc không biết và không thể ước lượng.]


e - Thời gian cụ thể

Mã e cho biết có thông tin gian cụ thể chứa tháng (và có thể cả ngày) bổ sung cho năm. Các vị trí 07-10 của trường 008 chứa năm. Các vị trí 11-14 của trường 008 chứa tháng và ngày dưới dạng mmdd. Nếu ngày không biết, dùng hai chữ uu, nếu chi tiết về tài liệu chỉ cho biết tháng, dùng các khoảng trống. Với tài liệu nhìn, mã này được dùng với tài liệu ghi hình để cung cấp thời gian của chương trình gốc.

008/06                 e

008/07-10           1983

008/11-14           0615

260          ##$aWashinhton, D.C. : $bDept. of Commerce, $cJune 15, 1983

008/06                 e

008/07-10           1977

008/11-14           05##

260          ##$cMay 1977.

                 [Ngày không áp dụng vì ấn phẩm chỉ có tháng]

008/06                 e

008/07-10           1976

008/11-14           11uu

260   ##$aU.S. : $bTriangle Film Corp., $cNov. 1976.

                 [Ngày không biết]

i  - Năm gộp của sưu tập

Mã i cho biết các vị trí 07-10 và 11-14 của trường 008 chứa dữ liệu thời gian gộp  của bộ sưu tập. Nếu thời gian gộp được biểu thị diễn chỉ bằng năm, thì thời gian này được nhập ở cả hai vị trí. Một sưu tập dù có chứa các tài liệu được xuất bản riêng hay không, thì cũng không được xem là một hình thức xuất bản. Các tài liệu nhiều phần không được xử lý như một sưu tập (Xem mã m).

008/06                 i

008/07-10           1765

008/11-14           1770

260   ##$c1765-1770.

008/06                 i

008/07-10           18uu

008/11-14           1890

260   ##$c18--?-1890.

         

008/06                 i

008/07-10           1988

008/11-14           1988

260   ##$c1988.


k - Khoảng thời gian/Dãy các năm của bộ sưu tập

Mã k cho biết các vị trí 07-10 và 11-14 của trường 008 chứa khoảng thời gian của hầu hết các tài liệu trong bộ sưu tập. Nếu thời gian của bộ được biểu diễn bằng một năm đơn, thì thời gian này được nhập ở cả hai vị trí. Một bộ sưu tập dữ có chứa hay không chứa những tài liệu xuất bản độc lập, cũng không được xem như tồn tại dưới một hình thức xuất bản. Các tài liệu nhiều phần không được xử lý như một sưu tập (Xem mã m).

008/06                 k

008/07-10           1796

008/11-14           1896

260   ##$c1796-1896.

008/06                 i

008/07-10           1796

008/11-14           1896

260   ##$c1854.

m - Nhiều năm

Mã m cho biết các vị trí 07-10 và 11-14 của trường 008 chứa các năm xuất bản của tài liệu nhiều phần.  Các vị trí 07-10 của trường 008 thường chứa năm bắt đầu và các vị trí 07-10 của trường 008 chứa năm kết thúc. Cả hai năm này với tài liệu nhiều phần là năm đơn thì áp dụng mã này. Mã này cũng được dùng với tài liệu một tập không xuất bản nhưng được thực hiện tạo ra trong một khoảng thời gian, như tranh vẽ.

008/06                 m

008/07-10           1972

008/11-14           1975

260   ##$aParis : $bEditions du Cerf, $c1972-1975.

008/06                 m

008/07-10           uuuu

008/11-14           1981

260   ##$aBoston : $bMacmilan, $c  -[1981]

          [Tài liệu nhiều phần, không biết năm xuất bản đầu tiên]

008/06                 m

008/07-10           197u

008/11-14           1987

260   ##$aParis : $bHachette, $c[197-]-1987.

          [Tài liệu nhiều phần mà năm xuất bản tập đầu không chắc chắn]

008/06                 m

008/07-10           1943

008/11-14           197u

260   ##$aNew York : $bDover, $c1943-[197-?]

          [Tài liệu nhiều phần mà năm xuất bản tập cuối không chắc chắn]

008/06                 m

008/07-10           1943

008/11-14           1945

260   ##$aLondon : $bGollancz, $c1943-1945.

          [Tài liệu một tập những thời gian xuất bản diễn ra từ hai năm trở lên]

n - Không biết thời gian

Mã n cho biết không biết thời gian tương ứng với các vị trí 07-10 và 11-14 của trường 008 (Tức là không có thời gian được nhập vào trường 260)

008/06                 n

008/07-10           uuuu

008/11-14           uuuu

260   ##$a[Tây Ban Nha]

008/06                 n

008/07-10           uuuu

008/11-14           uuuu



          [Vật thể xuất hiện tự nhiên; nhưng trường 260 không có mặt trong biểu ghi]
p - Không biết ngày tháng

Mã p cho biết cả ngày tháng phân phối/phổ biến/phát hành (008/07-10) lẫn ngày tháng sản xuất và ghi âm (008/11/14) đều có mặt vì có sự khác nhau giữa hai ngày tháng này. Đối với các tệp tin, mã p được sử dụng khi có sự khác nhau giữa ngày tháng đầu tiên mà tệp được thao tác để phân tích và xử lý dưới dạng đọc máy (tức là ngày tháng sản xuất) và ngày tháng mà tệp được đưa ra phục vụ người đọc, thông thường là qua một cơ quan xây dựng (tức là ngày tháng phân phối) . Đối với hình ảnh động, nếu một tác phẩm có cùng nội dung nhưng lưu trên các vật mang khác nhau có ngày tháng phổ biến muộn hơn tác phẩm gốc, thì mã p được sử dụng (thí dụ là băng video được phát hành năm 1978, trong khi phim nguyên gốc được sản xuất năm 1965).

008/06                 p

008/07-10           1982

008/11-14           1967

260   ##$aWashington : $bU.S. Navy Dept., $c1967 : $bDistributed by National Audiovisual Center, $c1982.

q - Ngày tháng không chắc chắn

Mã q cho biết cả ngày tháng chính xác cho một tài liệu cụ thể là không biết, nhưng  khoảng giữa các năm là có thể xác định được (như giữa năm 1824 và 1846). Năm sớm nhất có thể được nhập vào các vị trí 07-10 của trường 008, năm muộn nhất có thể được nhập vào các vị trí 11-14 của trường 008.

008/06                 q

008/07-10           1963

008/11-14           1966

260   ##$aNew York : $bHippocrene Books, $c[giữa 1963 và 1966]

008/06                 q

008/07-10           18uu

008/11-14           19uu

260   ##$aAmsterdam : $bElsevier, $c[thế kỷ 19th và đầu thế kỷ 20th]

          [Không biết thập kỷ của cả hai ngày tháng cũ nhất.]


r - Ngày tháng của bản in lại/phát hành lại và ngày tháng nguyên bản

Mã r cho biết các vị trí 07-10 của trường 008 chứa ngày tháng của tài liệu xuất bản lại hoặc phát hành lại và các vị trí 11-14 của trường 008 chứa ngày tháng nguyên bản, nếu biết. Nếu có nhiều ngày tháng cho tác phẩm gốc, các vị trí 11-14 của trường 008 chứa ngày tháng sớm hơn. Với tư liệu ảnh gốc, tác phẩm được mô tả có thể là một ảnh dương bản tạo ra từ một phim âm bản đã được chụp trước đó. Với tư liệu in gốc, tác phẩm được mô tả có thể là một bản in rập lại được tạo từ một bản kẽm hoặc bản khắc gỗ được tạo trước đó của một hoạ sỹ.

008/06                 r

008/07-10           1983

008/11-14           1857

260   ##$aBoston : $b[s.n., $c1983?]

500   ##$aNguyên bản: Pittsburg, Pa. :W’m Schuchman & Bro. Lith., [1857].

008/06                 r

008/07-10           1966

008/11-14           uuuu

260   ##$aIn lại từ Green Howard’s Gazette.



          [Ngày tháng gốc của tác phẩm không biết.]

008/06                 r

008/07-10           uuuu

008/11-14           1963

260   ##$aNew York: $b[s.n., $cn.d.]

500   ##$aXuất bản trước đó vào năm 1963.


s - Ngày tháng đơn/ngày tháng không chắc chắn

Mã s cho biết ngày tháng, bao gồm ngày tháng phổ biến, xuất bản, bản tin phổ biến, sản xuất, thực hiện, viết hoặc ngày tháng không chắc chắn có thể biểu diễn bằng bốn số. Ngày tháng này được xác định trong các vị trí 07-10 của trường 008. Các vị trí 11-14 của trường 008 chứa các khoảng trống. Ngày tháng đơn này có thể đi cùng với tài liệu này có thể là thực tế, gần đúng hoặc dự đoán (tức là nếu ngày tháng đơn không chắc chắn). Mã s cũng được sử dụng cho các tài liệu không xuất bản riêng như tài liệu gốc hoặc đồ hoạ lịch sử khi có ngày tháng đơn đi cùng với việc biểu diễn tác phẩm này.

008/06                 s

008/07-10           1977

008/11-14           ####

260   ##$aWashington: $bDept. of State, $c1977.

008/06                 s

008/07-10           1981

008/11-14           ####

260   ##$a[Darmstadt]: $bTetzlaff, $c1980[i.e.1981]

008/06                 s

008/07-10           1969

008/11-14           ####

260   ##$aLondon: $bHarcourt, World &Brace, $c[1969?]

008/06                 s

008/07-10           1983

008/11-14           ####

260   ##$a[Yerushalayim: $bE. Fisher, $c744 i.e. 1983 or 1984]

          [Ngày tháng không theo lịch của giáo hoàng Gregory không có năm đơn tương đương với lịch này]

008/06                 s

008/07-10           1946

008/11-14           ####

260   ##$aBerlin: $b[s.n., $cca. 1946]

008/06                 s

008/07-10           198u

008/11-14           ####

260   ##$aNew York: $bHaworth, $c[198-]

008/06                 s

008/07-10           19uu

008/11-14           ####

260   ##$aNew York: $bS.R.A., $c[19--]

Một khoảng ngày tháng đi cùng với một tài liệu riêng không có ngày tháng chắc chắn thì được mã hoá là không chắc chắn (Mã q). Nhiều ngày tháng chắc chắn cần cho một tài liệu riêng được mã hoá là nhiều ngày tháng (Mã m). Nhiều ngày tháng hoặc ngày tháng đơn đi cùng với một sưu tập được mã hoá như ngày tháng gộp (Mã k) hoặc ngày tháng nhập vào sưu tập (Mã i).


t - Thời gian xuất bản và bản quyền

Mã t cho biết ngày tháng xuất bản/phát hành/sản xuất/thực hiện có mặt trong các vị trí 07-10 của trường 008 và năm bản quyền có mặt trong các vị trí 11-14 của trường 008. Năm nộp lưu chiểu (tức ngày tháng đi sau mẫu hiển thị cố định (DL = Dépot légal) “D.L.”) được xử lý là năm bản quyền.

008/06                 t

008/07-10           1982

008/11-14           1949

260   ##$aLondon: $bMacmillan, $c1982, c1949.

008/06                 t

008/07-10           1970

008/11-14           1958

260   ##$aNew York: $bTime Life Books, $c1970, c1958.

008/06                 t

008/07-10           198u

008/11-14           1979

260   ##$aRio de Janeiro: $bDelta, $c[198?], c1979.

u  Tình trạng của xuất bản phẩm nhiều kỳ không biết

Mã u được sử dụng cho các xuất bản phẩm nhiều kỳ khi không có chỉ dẫn rõ ràng về việc xuất bản ấn phẩm đã chấm dứt. Các vị trí 07-10 của trường 008 chứa ngày tháng bắt đầu. Các vị trí 11-14 của trường 008 chứa các ký tự uuuu vì ngày tháng đình bản không biết.

008/06                 u

008/07-10           1948

008/11-14           uuuu

362   0#$a1948-

008/06                 u

008/07-10           19uu

008/11-14           uuuu

500   ##$aMô tả dựa theo: 1983.

008/06                 u

008/07-10           1uuu

008/11-14           uuuu

                 [Không có thông tin trong biểu ghi nguồn.]

07-10  Năm một


Các vị trí ký tự này chứa năm xác định bởi mã trong vị trí 06 của trường 008 (Dạng ngày tháng/Tình trạng xuất bản). Việc xác định ngày tháng trong các vị trí 07-10 của trường 008 được tạo ra trùng hợp với việc lựa chọn mã cho vị trí 06 của trường 008. Xem thí dụ cho vị trí 06 của trường 008 và quy ước nhập dữ liệu liên quan đến ngày tháng được mã hoá ở phần trên. Việc sử dụng các ký tự lấp đầy trong các vị trí 07-10 của trường 008, mặc dù là có thể, nhưng không khuyến khích vì ngày tháng trong năm 1 được sử dụng để tìm và kiểm soát trùng lặp trong nhiều hệ thống. Nếu ký tự lấp đầy (|) được sử dụng ở các vị trí 07-10 của trường 008, tất cả bốn vị trí này phải chứa ký tự lấp đầy (|).

11-14  Năm hai


Các vị trí ký tự này chứa năm xác định bởi mã trong vị trí 06 của trường 008 (Dạng ngày tháng/Tình trạng xuất bản). Việc xác định ngày tháng trong các vị trí 07-10 của trường 008 được tạo ra trùng hợp với việc lựa chọn mã cho vị trí 06 của trường 008. Xem thí dụ cho vị trí 06 của trường 008 và quy ước nhập dữ liệu liên quan đến ngày tháng được mã hoá ở phần trên. Bốn ký tự lấp đầy (||||) được sử dụng khi không có ý định mã hóa các vị trí ký tự này.

15-17  Nơi xuất bản, sản xuất hoặc thực hiện


Mã chữ cái hai hoặc ba ký tự cho biết nơi xuất bản, sản xuất hoặc thực hiện. Mã nơi xuất bản là phần tử dữ liệu có kiểm soát về cơ quan. Nguồn của mã này là Danh sách mã MARC về nước được duy trì bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Việc chọn mã MARC thường liên quan đến thông tin trong trường 260 (Xuất bản, phổ biến... (Thông tin xuất bản)). Mã được sử dụng trong các vị trí 15-17 của trường 008 được sử dụng kết hợp với trường 044 (Mã nước sản xuất) khi có từ hai mã trở lên cho một tài liệu. Mã đầu tiên trong trường con $a của trường 044 được nhập vào vị trí 15-17 của trường 008. Ba ký tự lấp đầy (|||) có thể được sử dụng ở vị trí của mã, nhưng chúng không được khuyến khích sử dụng ở vị trí 15-17 của trường 008. Dữ liệu trong trường 008 được sử dụng để tìm tin và phát hiện trùng lặp ở nhiều hệ thống. Khi ký tự lấp đầy được sử dụng ở vị trí 15-17 của trường 008, thì tất cả ba vị trí này phải chứa ký tự lấp đầy.

Các mã hai ký tự căn lề trái và các vị trí không sử dụng chứa khoảng trống (#). Với các tài liệu được in lại với cùng kích thước với nguyên bản, mã này dựa trên cơ sở pháp lý mà bản in lại được xuất bản mà không dựa trên cơ sở pháp lý đi cùng với nơi xuất bản của tài liệu nguyên bản. Đối với băng ghi âm, mã này biểu thị địa điểm nơi công ty ghi âm đặt trụ sở. Với tư liệu nhìn là hình lịch sử hoặc nguyên bản, nếu thông tin địa lý có thể suy luận được (như với phần lớn ảnh), mã địa điểm được nhập vào vị trí của ký tự này.

008/15-17           nyu

260   ##$a[New York]: $bGardner & Co., $cc1899.

008/15-17           nyu

245  00$a[Chân dung của Cyrus Patten] / $cAnson, New York.

260   ##$c1852.

                 [Một tài liệu ảnh không xuất bản đơn.]

008/15-17           xx#

245  00$aVanity Fair / $cF. Depero.

260   ##$c1930.

          [Một tư liệu ảnh không xuất bản nơi thông tin địa lý không thể suy luận được.]

008/15-17           ja#

260   ##$aTokyo : $cShobido & Co., $c1919.

          [Sưu tập chứa toàn các tài liệu được xuất bản.]

Khi nơi xuất bản/sản xuất/thực hiện hoàn toàn không biết, mã xx# được sử dụng.

008/15-17           xx#

260   ##$as. l. : $bs.n., $c1983.

          [Nơi xuất bản hoàn toàn không biết.]

008/15-17           xx#

245   00$a[Hope diamond] $h[realia].

          [Trường 260 không có trong biểu ghi.]

Khi có từ hai địa điểm trở lên, đơn vị pháp quyền đầu tiên được mã trong vị trí 15-17 của trường 008. Các mã bổ sung được nhập vào trường 044 (Mã nước sản xuất).

008/15-17           enk

260   ##$aLondon; $aNew York: $bAcademic Press, $c1979.

044   ##$aenk$anyu

Đối với các tài liệu nhìn và bản nhạc, nếu tác phẩm được sản xuất ở nhiều nước, thì mã cho nước đầu tiên được nhập vào vị trí 15-17 của trường 008. Mã nước đầu tiên được lặp lại trong trường 044 (Mã nước sản xuất), sau đó là mã nước của các cơ quan khác liên quan đến sản xuất. Đối với ấn phẩm tiếp tục và các tệp máy tính được xuất bản định kỳ, mã nước là mã nơi xuất bản gần đây nhất (cuối cùng) đang xử lý. Nếu biểu ghi này cập nhật sau đó và địa điểm đã thay đổi, thì mã nơi xuất bản cũng được cập nhật, và sự thay đổi này được nêu trong phụ chú. Với tư liệu hỗn hợp, mã này biểu thị kho nơi tài liệu được tập hợp lại


xx# - Không địa điểm, không biết, không xác định được

Mã xx# cho biết không có nơi xuất bản, sản xuất… Địa điểm này là không biết hoặc không xác định được. Thí dụ về các tài liệu này là: 1) Các vật thể xuất hiện tự nhiên; 2). Các bản thảo cổ.
vp# - Các nơi khác

Mã vp# được sử dụng nếu các địa điểm khác nhau đi cùng với các phần khác nhau của tài liệu, thường là một sưu tập.

18-34


[Xem một trong các phần cụ thể mô tả bảy định nghĩa các vị trí từ 18-34 của trường 008.]

35-37  Ngôn ngữ


Mã chữ cái ba ký tự cho biết ngôn ngữ tài liệu. Nguồn của mã này là Danh sách mã MARC cho ngôn ngữ được duy trì bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ. Việc lựa chọn mã MARC dựa trên ngôn ngữ chủ đạo của tài liệu. Ba ký tự lấp đầy (“|||”) có thể được sử dụng nếu không có ý định mã hoá vị trí này.

Đối với các tài liệu ngôn ngữ (tức là sách và ấn phẩm tiếp tục), mã ngôn ngữ dựa trên văn bản (chính văn) tài liệu. Thuật ngữ văn bản có nghĩa là các phần cơ bản của ấn phẩm, không kể lời giới thiệu, mở đầu,  phụ lục... Đối với các tệp máy tính, đây là ngôn ngữ của dữ liệu và hoặc giao diện người dùng (tức là hiển thị văn bản, đầu ra có thể nghe được bằng một ngôn ngữ) xác định mã sử dụng trong vị trí 35-37 của trường 008, chứ không phải ngôn ngữ lập trình. (Tài liệu kèm theo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ của dữ liệu và hoặc giao diện người dùng được mã trong trường 041). Đối với bản đồ, ngôn ngữ tên và văn bản kèm theo bản đồ hoặc bản đồ hình cầu xác định mã sử dụng. Đối với bản nhạc, ngôn ngữ nổi bật của văn bản bài hát hoặc nói đi cùng với băng âm thanh hoặc ghi âm được nhập vào vị trí 35-37 của trường 008. Với tài liệu nhìn, (trừ các ảnh chiếu về lịch sử hoặc nguyên bản), nội dung ngôn ngữ được định nghĩa bởi các rãnh ghi âm, âm thanh kèm theo, các nhan đề được in đè lên (phụ đề) hoặc nhan đề riêng biệt (đối với phim không có âm thanh/câm), ngôn ngữ ký hiệu khi nó là phương tiện truyền thông duy nhất, hoặc chữ viết được in kèm (đối với tác phẩm không có âm thanh, hoặc có âm thanh nhưng không phải lời nói). Đối với các ảnh tài liệu lịch sử hoặc nguyên bản, tài liệu ảnh mờ và các tài liệu ba chiều, nội dung ngôn ngữ đi cùng với nguồn thông tin chính. Với các tài liệu hỗn hợp, mã ngôn ngữ dựa trên ngôn ngữ chiếm ưu thế của tài liệu hay các tài liệu trong một sưu tập.

Khi chỉ có một ngôn ngữ đi kèm với tài liệu, mã của ngôn ngữ được nhập vào.

008/35-37           spa

245   00$aRen tabilidad bruta del inversionista en bolsa. $pBonos del tesoro.

Nếu có từ hai ngôn ngữ trở lên, mã của ngôn ngữ chiếm ưu thế được nhập vào vị trí 35-37 của trường 008, và mã của tất cả các ngôn ngữ, kể cả ngôn ngữ chiếm ưu thế, được nhập vào trường 041 (Mã ngôn ngữ). Mã được nhập vào vị trí 35-37 của trường 008 luôn giống mã đầu tiên trong trường con $a của trường 041.

008/35-37           rus

041   0#$aruseng

500   ##$aChủ yếu là tiếng Nga; có một phần tiếng Anh.

Nếu không có ngôn ngữ nào chiếm ưu thế, thì mã ngôn ngữ được nhập theo trật tự chữ cái tiếng Anh vào trường 041, và ngôn ngữ đầu tiên được nhập vào vị trí 35-37 của trường 008.

008/35-37           eng

041   0#$aengspa

546   ##$aVăn bản bằng tiếng Anh và Tây Ban Nha

Khi tạo biểu ghi thư mục cho tài liệu dịch, mã ngôn ngữ của tài liệu dịch, chứ không phải của nguyên bản được nhập vào vị trí 35-37 của trường 008. (Mã ngôn ngữ của tài liệu nguyên bản được nhập trong trường con $h của trường 041.)

008/35-37           eng

041   1#$aeng$hger

          [Bản dịch tiếng Anh của nhan đề tiếng Đức]

### - Các ký tự khoảng trống

Các ký tự khoảng trống cho biết tài liệu này không có nội dung văn bản viết, nói hoặc hát. Các thí dụ về tài liệu này là: 1). Các bản nhạc điện tử hoặc thông thường, 2). Các băng ghi âm chứa âm thanh không phải lời nói; 3). Tài liệu nhìn mà không phải chuyện kể, không có nhan đề in, phụ đề, nhan đề đầu trang nhất...4). Các tệp máy tính chỉ chứa ngôn ngữ máy (như COBOL) hoặc mã ký tự (như ASCII) được sử trong các chương trình nguồn.
mul - Nhiều ngôn ngữ

Mã mul cho biết tài liệu chứa trên 6 ngôn ngữ.
sgn - Ngôn ngữ ký hiệu

Mã sgn cho biết phương tiện truyền thông chủ yếu là một ngôn ngữ ký hiệu, tức là sách chứa hình ảnh vẽ tay từ mỗi ký tự của hệ thống ký hiệu đặc biệt hoặc băng ghi hình chứa ký hiệu. Hệ thống ngôn ngữ ký hiệu đặc biệt được nêu trong trường 546 (Phụ chú ngôn ngữ), thí dụ ngôn ngữ ký hiệu Hoa Kỳ. Các mã cho ngôn ngữ không chủ yếu khác hoặc liên quan có thể được nhập trong trường 041 (Mã ngôn ngữ).

          008/35-37     sgn

          041      0#$asgneng

          546     ##$aNgôn ngữ ký hiệu Hoa Kỳ, với một số đoạn bằng tiếng Anh.


und - Không xác định

Mã und cho biết ngôn ngữ tài liệu là không thể xác định được. Mã này cũng được dùng cho các tác phẩm có nội dung chứa các âm tiết tuỳ hứng, tiếng côn trùng (vo ve) hoặc các âm thanh khác do con người tạo ra mà không thể xác định được ngôn ngữ.

38  Biểu ghi được sửa đổi


Mã chữ cái một ký tự cho biết có sự thay đổi của bất kỳ dữ liệu nào trong biểu ghi thư mục của tài liệu đã được biên mục hoặc được dự tính đưa vào biểu ghi đọc máy. Các sửa đổi này bao gồm: la tinh hoá dữ liệu mà ban đầu xuất hiện dưới dạng chữ không phải la tinh; thay thế các ký tự sẵn có cho các ký tự mà không thể chuyển đổi thành dạng đọc máy (thí dụ ký tự đặc biệt, “Ô”); rút gọn biểu ghi vì đã vượt quá mức chấp nhận của hệ thống bị áp đặt độ dài giới hạn. Biểu ghi không được xem là được sửa đổi khi Latinh hoá các trường bằng chữ trong biểu ghi mà không phải là chuyển tự từ tài liệu (như tiêu đề, các trường không trích dẫn hoàn chỉnh, địa chỉ đặt mua...). Việc chuyển đổi tương đương MARC với một số chữ cái trong các ngôn ngữ ít phổ biến bằng cách sử dụng chữ Latinh cũng không được xem là sửa đổi. Ký tự lấp đầy (|) được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này của trường 008.
Thứ tự của các mã

Khi có từ hai mã trở lên áp dụng cho tài liệu thư mục, hãy dùng bảng sau đây để xác định mã sử dụng thích hợp. Các mã được liệt kê theo trật tự ưu tiên, các mã liệt kê trên đầu được đặt trước các mã liệt kê ở sau.

#       Không sửa đổi

s        Rút gọn

d       Thông tin thêm bị bỏ qua

x        Các ký tự bị thiếu

r        Biểu ghi Latinh hoá hoàn toàn/Các phiếu in dùng ký tự không phải Latinh

o       Biểu ghi Latinh hoá hoàn toàn/Các phiếu in Latinh hoá hoàn toàn

# - Không sửa đổi

Mã # cho biết biểu ghi không bị sửa đổi bất kỳ cái gì (tức là không rút gọn, và không chứa các ký tự mà có thể chuyển đổi thành dạng biểu ghi đọc máy).
d - Không có thông tin nhanh

Mã d cho biết biểu ghi MARC không chứa thông tin nhanh (dashed-on) tìm thấy trong bản sao thủ công tương ứng, hoặc vì thông tin nhanh đã được nhập như một biểu ghi riêng trong trường 500 (Phụ chú chung) hoặc vì được bỏ qua. Thông tin nhanh thường là thông tin tóm tắt về tài liệu liên quan tới tài liệu chính đang được biên mục nhưng không được xem là đủ quan trọng để biên mục riêng biệt. Kỹ thuật thông tin đã không được sử dụng nhiều từ khi các biểu ghi đọc máy được đưa vào sử dụng.
o - Biểu ghi Latinh hoá hoàn toàn/Phiếu in được Latinh hoá

Mã o cho biết dữ liệu thư mục trong biểu ghi MARC được Latinh hoá hoàn toàn và các phiếu được in ra cũng dưới dạng Latinh hoá.
r - Biểu ghi Latinh hoá hoàn toàn/Phiếu in dùng ký tự không phải Latinh

Mã r cho biết dữ liệu thư mục trong biểu ghi MARC được Latinh hoá hoàn toàn, nhưng các phiếu in ra ở dưới dạng ký tự nguyên gốc (ngôn ngữ nguyên bản).
s - Rút gọn

Mã s cho biết một số dữ liệu trong biểu ghi thư mục đã bỏ qua vì dữ liệu vượt quá độ dài cho phép của hệ thống được sử dụng để tạo lập và xử lý nó. Trong các hệ thống có sự hạn chế độ dài dữ liệu, thì thường sự hạn chế là ở mức trường và mức biểu ghi. Các biểu ghi thư mục MARC có độ dài tối đa là 99.999 ký tự (Xem thêm thông tin trong tài liệu Đặc tả MARC 21 cấu trúc biểu ghi, bộ mã ký tự và vật mang tin trao đổi). Mã s ít được sử dụng trong các biểu ghi hiện nay.
x - Các ký tự bị thiếu

Mã x cho biết biểu ghi chứa các ký tự không được chuyển đổi thành dạng đọc máy (tức là các ký tự không phải Latinh kèm theo ở các biểu ghi chữ cái Latinh chính thống, các ký hiệu toán học...). Ghi chú: Nhiều cơ quan chọn giải pháp là Latinh hoá bất kỳ ký tự không phải Latinh nào gặp trong dữ liệu thư mục. Kỹ thuật biểu diễn các ký tự đặc biệt bằng từ hoặc cụm từ mô tả thường được dùng như một giải pháp để bỏ qua các ký tự đặc biệt. (thí dụ từ “cây”  được đưa vào dữ liệu để chỉ hình ảnh của cây như bộ phận của nhan đề). Mã x không được sử dụng thường xuyên trong các biểu ghi hiện nay.

39  Nguồn biên mục


Mã một ký tự cho biết nguồn biên mục gốc của biểu ghi. Nếu nguồn biên mục được biết, nó được xác định trong trường con $a của trường 040 (Nguồn biên mục). Ký tự lấp đầy được sử dụng khi không có ý định mã hoá vị trí này của trường 008.
# - Cơ quan biên mục quốc gia

Mã # cho biết cơ quan biên mục quốc gia (thí dụ Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ hoặc Thư viện Quốc gia Canađa) là cơ quan tạo lập dữ liệu biên mục gốc.

008/39     #

040   ##$aDLC$cDLC

          [Biểu ghi được tạo lập và phiên âm bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.]

008/39     #

040   ##$aDLC$cWvU$dWvU$dCD$dCStRLIN

          [Biểu ghi được tạo lập bởi Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ, được phiên âm bởi Trường đại học Tây Virginia, được sửa đổi bởi Trường đại học Tây Virginia, Trường đại California và RLIN .]

008/39     #

040   ##$aCaOONL$beng$cCaOONL

          [Biểu ghi được tạo lập và phiên âm bởi Thư viện Quốc gia Canađa.]

c - Chương trình biên mục hợp tác

Mã c cho biết cơ quan tạo lập dữ liệu thư mục là một thành viên (chứ không phải là cơ quan thư mục quốc gia) trong một chương trình biên mục hợp tác.

008/39     c

040   ##$aMH$cMH

          [Biên mục của Thư viện đại học Harvard nhập trực tuyến như một thành phần của Chương trình biên mục hợp tác.]

008/39     c

040   ##$aCaVAU$cCaOONL

          [Biểu ghi được tạo lập bởi Trường đại học Columbia, Anh và được phiên âm bởi NLC.]

d - Khác

Mã c cho biết nguồn dữ liệu biên mục là một cơ quan chứ không phải là cơ quan thư mục quốc gia hoặc thành viên trong một chương trình biên mục hợp tác.

008/39     d

040   ##$aWyU $cWyU

          [Biểu ghi được tạo lập và phiên âm bởi Trường đại học Wyoming.]

008/39     d

040   ##$aIEN $dCStRLIN $dMiU

          [Biểu ghi được tạo lập bởi Trường đại học Tây Bắc và  được sửa đổi bởi RLIN và Trường đại học Michigan.]

u - Không biết

Mã u cho biết cơ quan tạo dữ liệu thư mục không biết. Mã này được sử dụng khi cơ quan phiên âm dữ liệu thư mục thủ công từ một nguồn không biết. Trong trường hợp này, trường 040 thiếu trường con $a và trường con $c chứa mã MARC cho cơ quan phiên âm.

008/39     u

040   ##$aWMUW

          [Trường đại học Wisconsin, Milwaukee chịu trách nhiệm định danh nội dung và phiên âm mục lục từ một nguồn không biết.]


Каталог: upload -> Colombo
Colombo -> TrầnTrang EnglishTheory Phonetics
Colombo -> 1 Bạn từ đâu tới? James Xin chào. Hello
Colombo -> CÂu hỏi hái hoa dân chủ 8/3/2013 CẤp huyện câu 1
Colombo -> Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Sinh viên: Lê Sỹ Hải
Colombo -> Áp dụng khi cộng tác với công ty Long Minh I. Lưu ý Dịch giả cần dịch trọn vẹn tác phẩm
Colombo -> Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-cp ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ y tế
Colombo -> Bộ ảnh về Việt Nam 120 năm trước
Colombo -> ĐẢng ủy phưỜng đẠi mỗ Số 178- qđ/ĐU ĐẢng cộng sản việt nam
Colombo -> Phụ lục Bảng lương cán bộ, công chức, viên chức Ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-cp

tải về 5.3 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   129




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương