00X CÁC TRƯỜNG KIỂM SOÁT - THÔNG TIN CHUNG ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG
Các trường kiểm soát chứa các con số và những dạng thông tin kiểm soát khác được mã hoá, sử dụng trong quá trình xử lý biểu ghi thư mục máy tính đọc được. Những trường này không có chỉ thị và mã trường con.
Đối với trường có độ dài cố định với các loại thông tin mã hoá khác nhau, những yếu tố dữ liệu đặc thù được xác định theo vị trí. Những giải thích chi tiết hơn về những yếu tố dữ liệu xác định theo vị trí được mô tả trong những phần cụ thể của từng trường.
Trường 009 được dành cho sử dụng cục bộ và không được mô tả trong tài liệu này.
LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG
009 Trường mô tả vật lý có độ dài cố định đối với sưu tập lưu trữ [Lỗi thời]
Trường 009 được xác định là lỗi thời từ năm 1985 khi vị trí 08-22 được quy định cho phim lưu trữ (vị trí 007/00 = m) trong trường 007 (trường có độ dài cố định về mô tả vật lý). Những vị trí cho trường 009 và cho trường 007 là: 00 (giai đoạn phả hệ) (007/11), 01 (giai đoạn kỹ thuật) (007/09), 02 (giai đoạn màu) (007/14), 03 (nhũ tương phim) (007/10), 04 (nền phim) (007/12), 05 (âm thanh âm bản và dương bản), 06 (kiểu màu bổ sung) (007/13), 07 (độ co theo chiều dọc), 08 (độ co lỗ), 09 (sự hỏng phim) (007/15) và 11-14 (ngày kiểm tra phim) (007/17-22).
009 - Trường có độ dài cố định mô tả vật lý đối tài liệu bản đồ [Lỗi thời, 1997] [chỉ có ở CAN/MARC]
Trường 009 của CAN/MARC được coi là lỗi thời từ năm 1997 với việc xác định trường 007 cho ảnh viễn thám và giá trị mới cho bản đồ trong trường 008.
001 SỐ KIỂM SOÁT (KL) ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG
Trường này chứa số kiểm soát được tổ chức tạo lập, sử dụng hoặc phổ biến biểu ghi gán cho biểu ghi. Cho mục đích trao đổi dữ liệu, tài liệu hướng dẫn về cấu trúc của số kiểm soát và những quy ước nhập dữ liệu cần được cung cấp cho những đối tác trao đổi dữ liệu. Mã của MARC về mã số của cơ quan gán số kiểm soát ở trường 001 được nhập trong trường 003 (Mã cơ quan gán số kiểm soát). Tổ chức nhận biểu ghi có thể chuyển số kiểm soát biểu ghi ở trường 001 (và mã số cơ quan gán số kiểm soát trong trường 003) sang trường 035 (Số kiểm soát của hệ thống), 010 (Số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ) hoặc 016 (Số kiểm soát của cơ quan biên mục quốc gia) và thay vào đó số kiểm soát do mình gán cho biểu ghi (và mã số cơ quan gán số kiểm soát vào trường 003).
Thí dụ
001 #880524405##
003 CaOONL
016 ##$a880524405##
[Thư viện Quốc gia Canađa thường đánh số kiểm soát vào cả hai trường 001 và 016]
001 ###86104385#
003 DLC
010 ##$a###86104385#
[Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ thường đánh số kiểm soát vào cả hai trường 001 và 010]
001 14919759
003 OCoLC
001 #####9007496
003 DNLM
QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Dữ liệu trường 001 có thể được tạo ra bởi hệ thống. Cấu trúc số kiểm soát của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ và Thư viện Quốc gia Canađa được mô tả tương ứng trong phần quy ước nhập dữ liệu của trường 010 (Số kiểm soát của Thư viện Quốc hội) và trường 016 (Số kiểm soát của cơ quan biên mục quốc gia).
003 MÃ CƠ QUAN GÁN SỐ KIỂM SOÁT (KL) ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG
Trường này chứa mã của MARC về tổ chức gán số kiểm soát ở trường 001 (Số kiểm soát). Đối với các tổ chức của Hoa Kỳ và không phải của Hoa Kỳ, trừ những tổ chức ở Canađa, nguồn cho mã này lấy từ tài liệu "Danh sách mã MARC về tổ chức" được Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ xây dựng. Đối với các tổ chức của Canađa, nguồn của mã này được lấy từ tài liệu "Ký hiệu và Chính sách cho mượn liên thư viện ở Canađa" do Thư viện Quốc gia Canađa xây dựng.
Bất kể khi nào số kiểm soát trong trường 001 thay đổi, cơ quan quản lý biểu ghi phải đảm bảo rằng mã MARC trong trường 003 phải liên quan đến số kiểm soát trong trường 001.
Thí dụ
001 #880524405##
003 CaOONL
001 ###86104385#
003 DLC
001 14919759
003 OCoLC
001 #####9007496
003 DNLM
QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Dữ liệu của trường 003 thường được hệ thống tạo ra.
005 NGÀY VÀ THỜI GIAN GIAO DỊCH LẦN CUỐI VỚI BIỂU GHI (KL) ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG
Trường này chứa 16 ký tự mô tả ngày và thời gian của lần giao dịch gần nhất với biểu ghi. Dữ liệu ngày và thời gian dùng để xác định phiên bản của biểu ghi. Dữ liệu này được ghi theo cấu trúc trình bày trong tiêu chuẩn ISO 601 Trình bày ngày và thời gian. Ngày được trình bày bằng 8 ký tự theo mẫu yyyymmdd (4 ký tự cho năm (yyyy), 2 ký tự cho tháng (mm) và 2 ký tự cho ngày (dd)).
Dữ liệu thời gian trình bày 8 ký tự theo mẫu hhmmss.f (2 ký tự cho giờ (hh), hai ký tự cho phút (mm), 2 ký tự cho giây (ss) và 2 ký tự cho phần trăm giây tính cả dấu chấm). Thời gian trong ngày được tính theo 24 giờ (từ 00-23).
Ngày và thời gian lần đầu tiên biểu ghi được nhập vào hệ thống được nhập vào vị trí trường 08/00-05. Dữ liệu về thời gian này không thay đổi.
Thí dụ
005 1994023151047.0
[ngày 31 tháng 2 năm 1994, 15giờ 10 phút 47 giây]
QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Dữ liệu của trường 005 thường được hệ thống tạo ra vào thời điểm giao dịch cuối cùng với biểu ghi.
006 YẾU TỐ DỮ LIỆU CÓ ĐỘ DÀI CỐ ĐỊNH - ĐẶC TRƯNG TÀI LIỆU BỔ SUNG (L) ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG
Trường này chứa 18 vị trí ký tự (00-17) cung cấp thông tin mã hoá về những khía cạnh đặc biệt của đối tượng đang được biên mục mà không thể mã hoá được trong trường 008 (Yếu tố dữ liệu có độ dài cố định). Trường được sử dụng khi đối tượng có nhiều đặc trưng (thí dụ tài liệu in có kèm theo băng casset, hoặc các bản đồ được xuất bản kế tiếp). Nó cũng được sử dụng để nhập thông tin về các khía cạnh của tệp tin mà trong vị trí Đầu biểu/06 chứa một mã khác mã m. Yếu tố dữ liệu trường có độ dài cố định 006, tương tự như yếu tố dữ liệu của trường 008, phục vụ cho mục đích quản trị dữ liệu và tìm tin.
Trường có cấu trúc dạng cây, trong đó mã gán ở vị trí 006/00 xác định những yếu tố dữ liệu của các vị trí tiếp sau. Trừ mã s (Xuất bản phẩm nhiều kỳ), các mã trong vị trí trường 006/00 tương thích với mã trong vị trí Đầu biểu/06 (Dạng biểu ghi). Đối với mỗi lần lặp của trường 006, các mã xác định cho những vị trí 00-17 sẽ tương tự như các mã dùng cho vị trí 18-34 của trường 008 (Yếu tố dữ liệu có độ dài cố định).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |