Đề tài: so sánh chuẩn mực kế toán quốc tế VÀ chuẩn mực kế toán việt nam về TÀi sản cố ĐỊNH



tải về 0.77 Mb.
trang10/14
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích0.77 Mb.
#26164
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14

3. TSCĐ thuê tài chính:

3.1. Phân loại thuê tài sản hay tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ thuê tài chính :


Như chúng ta đã biết thuê tài sản bao gồm hai loại là thuê tài chính và thuê hoạt động và chỉ có tài sản thuê theo hình thức thuê tài chính thì mới được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp. Do đó, viờc phân loại thuê tài sản rất quan trọng trong việc quyết định một tài sản có định ghi nhận là TSCĐ của doanh nghiệp hay không. Có thể nói tiêu chuẩn để phân loại giữa thuê tài chính và thuê hoạt động chính là tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ thuê tài chính.

Phân loại giữa thuê tài chính và thuê hoạt động trong hai chuẩn mực khá là thống nhất với nhau. Căn cứ để phân loại là mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê sang bờn thuờ. “Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi liên quan đến tình hình kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt động của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ước tính từ sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi.”122

Cả hai chuẩn mực đều cho rằng nếu nội dung hợp đồng thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thỡ thuờ tài sản sẽ được phân loại là thuê tài chính. Như vậy, điều kiện để doanh nghiệp ghi nhận một tài sản đi thuê là tài sản cố định của doanh nghiệp là khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với tài sản đã được chuyển giao sang cho doanh nghiệp.

Việc phân loại tài sản thuê là thuê tài chính hay là thuê hoạt động phải căn cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. Các trường hợp sau mà cả hai chuẩn mực đểu cho là “dẫn đến hợp đồng thuê tài chính :



  • Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bờn thuờ khi hết thời hạn thuê.

  • Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bờn thuờ có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn cho thuê.

  • Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản dù cho không có sự chuyển giao quyền sở hữu

  • Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản , giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê

  • Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bờn thuờ có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào “123

Trong các trường hợp trên, căn cứ để chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro thể hiện ở :

  • Chuyển giao quyền sở hữu. Đây là trường hợp chắc chắn nhất của việc chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro vì đến cuối thời hạn thuê tài sản thuê sẽ trở thành tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp.

  • Mua lại tài sản với mức giá thấp. Đây cũng là trường hợp chuyển giao quyền sở hữu nhưng doanh nghiệp đi thuê phải bỏ thêm một khoản chi phí để có được quyền sở hữu đó.

  • Trong trường hợp không có sự chuyển giao quyền sở hữu mà thời hạn thuê đã chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản hoặc thì tức là trong thời hạn thuê, doanh nghiệp đã thu được phần lớn lợi ích kinh tế và chịu phần lớn rủi ro từ việc sử dụng tài sản.

  • Tương tự giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê tương tự như doanh nghiệp đã bỏ tiền ra để mua tài sản.

  • Khi mà tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bờn thuờ có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào thì chỉ có doanh nghiệp thuê có khả năng khai thác được lợi ích kinh tế từ tài sản mà thôi.

Ngoài ra, hợp đồng thuê tài sản cũng là hợp đồng thuê tài chính nếu “thỏa mãn ít nhất một trong các trường hợp sau :

  • Nếu bờn thuờ hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê

  • Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên cho thuê

  • Bờn thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giỏ thuờ thị trường.”124

Ba trường hợp này không thể hiện tính chất của hợp đồng thuê tài sản rõ ràng như bốn trường hợp ở trên.

Ở trường hợp thứ nhất “bờn thuờ hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuờ” và trường hợp thứ hai “thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên cho thuờ”, doanh nghiệp đã phải gánh chịu phần lớn rủi ro liên quan đến việc sử dụng tài sản để thu được lợi ích kinh tế. Do đó, tài sản thuê được phân loại là tài sản thuê tài chính.

Ở trường hợp thứ ba “bờn thuờ có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giỏ thuờ thị trường”, tài sản thuê không được chuyển giao quyền sở hữu vào cuối thời hạn thuê nhưng doanh nghiệp lại được tiếp tục thuê, tiếp tục thu được lợi ích từ tài sản, tức là đem lại khả năng tăng doanh thu. Nhưng tiền thuê lại thấp hơn giỏ thuờ trờn thị trường đem lại thêm một lợi ích kinh tế nữa cho doanh nghiệp là giảm chi phí. Ở đây, lợi ích kinh tế là tiêu chí chính để phân loại hợp đồng này là hợp đồng thuê tài chính.

3.2. Ghi nhận tài sản thuê tài chính và nguyên giá của tài sản:

3.2.1. Nguyên tắc ghi nhận:


Cả hai chuẩn mực đều quy định rằng nếu như hợp đồng thuê tài sản được phân loại là hợp đồng thuê tài chính, thỡ bờn thuờ phải ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của doanh nghiệp trên Bảng cân đối kế toán. Việc ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán là tuân thủ theo nguyên tăc các giao dịch và sự kiện xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo bản chất kinh tế chứ không chỉ theo hình thức pháp lý bên ngoài. Theo hình thức pháp lý (legal form) thì doanh nghiệp không sở hữu tài sản đi thuê nhưng trong trường hợp thuê tài chính thì bản chất kinh tế của giao dịch là bên đi thuê thu được phần lớn lợi ích kinh tế và chịu phần lớn rủi ro từ việc sử dụng tài sản trong phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. Do đó, dự khụng sở hữu thì tài sản cũng có tính chất như tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải ghi nhận tài sản đú trờn bảng cân đối kế toán và theo dõi tài sản đó như là tài sản cố định của doanh nghiệp.

Cả hai chuẩn mực đều thống nhất cách ghi nhận tài sản thuê tài chính trên bảng cân đối kế toán của bờn thuờ như sau:

“Cỏch ghi nhận nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính là dựa trên giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị giá tri hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.”125

Ở đây, cách xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hoàn toàn khác với cách xác định nguyên giá của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không dựa trên giá mua tài sản mà dựa trên giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu phụ thuộc giá trị nào nhỏ hơn.

Việc cả hai chuẩn mực (VAS 6 và IAS 17) yêu cầu phải ghi nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính theo giá trị nhỏ hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là để thỏa mãn yêu cầu thận trọng của kế toán, không ghi nhận tài sản và thu nhập quá nhiều.

3.2.2. Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu:


Theo cả hai chuẩn mực thì khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu đối với bờn thuờ là khoản thanh toán mà bờn thuờ phải trả cho bên cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bờn thuờ phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bờn thuờ hoặc một bên liên quan đến bờn thuờ đảm bảo thanh toán.

Trường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bờn thuờ được quyền mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì tiền thuê tối thiếu là khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.

Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chính là giá trị của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiết kháu theo lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính hoặc lãi suất biên đi vay.


Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu

=


Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu


Lãi suất ngầm định/lói suất biên


Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo để cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.

Trong trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định thì doanh nghiệp có thể sử dụng lãi suất biên đi vay. Đó là lãi suất mà bờn thuờ sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bờn thuờ sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự.

3.2.3. Giá trị hợp lý của tài sản :


Còn giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

Như vậy, nguyên giá của tài sản thuê tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý tại ngày thuê tài sản hay giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.


3.2.4. Chi phí sau ghi nhận ban đầu :


Cả hai chuẩn mực đều yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu như chi phí đàm phán ký hợp đồng vào nguyên giá tài sản.

3.2.5. Khấu hao TSCĐ thuê tài chính :


Doanh nghiệp ngoài việc ghi nhận tài sản thuê tài chính là TSCĐ của doanh nghiệp mỡnh cũn phải khấu hao tài sản này. Phụ thuộc vào việc TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất cụ thể mà doanh nghiệp sẽ khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo cách thức tương ứng mà doanh nghiệp sử dụng để khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.

Khấu hao tài sản thuê tài của doanh nghiệp sẽ dựa trên thời gian sử dụng hữu ích của nó.

Theo cả hai chuẩn mực thì thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê tài chính là thời gian sử dụng kinh tế còn lại của tài sản thuê kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp đồng thuê. Nếu không chắc chắn là bờn thuờ sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuờ thỡ tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó.126


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 0.77 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   14




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương