HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỰC PHẨM BỔ SUNG VI CHẤT DINH DƯỠNG LÊN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BÀ MẸ -
Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên mức tăng cân trong thời gian can thiệp (T0-T6) của phụ nữ có thai
Các chỉ số
|
Nhóm Sắt - Acid Folic
(n = 138)
|
Nhóm ĐVC
(n = 121)
|
Nhóm Hebi-Mam
(n = 139)
|
p*
|
Mức tăng cân trong thời gian can thiệp (kg, X ± SD)
|
|
Cân nặng tại thời điểm T0 (kg)
|
48,9 ± 7,6
|
49,4 ± 5,5
|
48,5 ± 5,8
|
> 0,05
|
Cân nặng tại thời điểm T6 (kg)
|
56,5 ± 7,4 a
|
56,8 ± 6,2 a
|
56,3 ± 5,8 a
|
> 0.05
|
Chênh lệch cân nặng (kg)
|
7,5 ± 2,7
|
7,4 ± 3,0
|
7,8 ± 2,6
|
> 0.05
|
*ANOVA Test
a: p<0,0001 : T0 (trước mang thai) cùng nhóm (T test ghép cặp)
Kết quả nghiên cứu bảng 3.33 về hiệu quả sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên mức tăng cân trong thời gian can thiệp (T0 - T6) của PNCT cho thấy thời điểm T0 cân nặng bà mẹ trong nhóm sử dụng Hebi - Mam có xu hướng thấp hơn (48,5 ± 5,8 kg), cân nặng của bà mẹ tại thời điểm T6 không có sự khác biệt nhiều giữa 3 nhóm sử dụng sản phẩm. Chênh lệch về cân nặng giữa T0 và T6 ở nhóm PNCT sử dụng Hebi - Mam có xu hướng lớn hơn hai nhóm còn lại (7,8 ± 2,6 kg).
-
Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên mức tăng cân trong thời gian có thai của phụ nữ có thai
Các chỉ số
|
Nhóm Sắt - Acid Folic
(n = 138)
|
Nhóm ĐVC UNIMMAP
(n = 121)
|
Nhóm Hebi -Mam
(n = 139)
|
p*
|
Mức tăng cân trong thời gian có thai (kg, X ± SD)
|
|
Cân nặng tại thời điểm trước mang thai (kg)
|
47,0 ± 6,5
|
46,8 ± 5,0
|
46,5 ± 5,1
|
> 0,05
|
Cân nặng tại thời điểm sinh (kg)a
|
56,8 ± 7,4
|
57,2 ± 6,1
|
57,1 ± 5,7
|
> 0,05
|
Chênh lệch cân nặng (kg)
|
9,8 ± 3,4
|
10,3 ± 3,5
|
10,6 ± 3,0
|
> 0,05
|
*ANOVA test
a: p < 0,0001 : trước mang thai cùng nhóm (T test ghép cặp)
Kết quả nghiên cứu bảng 3.34 về hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên mức tăng cân trong thời gian có thai (trước lúc mang thai - lúc sinh) của PNCT cho thấy sự chênh lệch cân nặng giữa hai thời điểm trước mang thai và trước sinh ở nhóm PNCT sử dụng Hebi - Mam có xu hướng cao hơn (10,6 ± 3,0 kg), ở hai nhóm còn lại lần lượt là (9,8 ± 3,4 kg ở nhóm sắt acid folic và 10,3 ± 3,5 kg ở nhóm đa vi chất).
-
Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên sự tăng cân của phụ nữ có thai
Các chỉ số
|
Nhóm Sắt - Acid Folic
(n = 89)
|
Nhóm ĐVC UNIMMAP
(n = 78)
|
Nhóm Hebi - Mam
(n = 82)
|
p*
|
Mức tăng cân ở PNCT không bị CED trước thời gian mang thai (kg, X ± SD)
|
|
Cân nặng tại thời điểm trước mang thai
|
50,0 ± 5,9
|
49,1 ± 4,1
|
49,2 ± 4,4
|
> 0,05
|
Cân nặng tại thời điểm trước sinh
|
59,6 ± 7,2 a
|
59,1 ± 5,7 a
|
59,4 ± 5,6 a
|
> 0,05
|
Chênh lệch cân nặng
|
9,6 ± 3,4
|
10,0 ± 3,7
|
10,2 ± 3,0
|
> 0,05
|
|
Nhóm Sắt - Acid Folic
(n = 49)
|
Nhóm ĐVC UNIMMAP
(n = 43)
|
Nhóm Hebi - Mam
(n = 57)
|
|
Mức tăng cân ở PNCT bị CED trước thời gian mang thai (kg, X ± SD)
|
|
Cân nặng tại thời điểm trước mang thai
|
41,5 ± 3,2
|
42,6 ± 3,3
|
42,6 ± 3,3
|
> 0,05
|
Cân nặng tại thời điểm trước sinh
|
51,6 ± 4,3 a
|
53,6 ± 4,9 a
|
53,8 ± 4,1 a
|
< 0,05†
|
Chênh lệch cân nặng
|
10,1 ± 3,4
|
10,9 ± 2,9
|
11,2 ± 3,0
|
> 0,05
|
*ANOVA Test;
† p < 0,05 Bonferroni post hoc test so sánh cân nặng tại thời điểm trước sinh giữa nhóm sắt acid folic và Hebi - Mam
a: p < 0,0001: T0 (trước mang thai) cùng nhóm (T test ghép cặp)
Kết quả nghiên cứu bảng 3.35 về hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên sự tăng cân của PNCT bị thiếu năng lượng trường diễn (CED) và không bị thiếu năng lượng trường diễn tại thời điểm trước mang thai đến cân nặng sau thời gian can thiệp cho thấy nhóm PNCT bị CED trước can thiệp có mức tăng cân nặng cao hơn so với nhóm PNCT không bị CED ở cả ba nhóm (nhóm sắt acid folic là 9,6 ± 3,4 kg và 10,1 ± 3,4 kg, nhóm UNIMMAP là 10,0 ± 3,7 kg và 10,9 ± 2,9 kg, nhóm Hebi -Mam là 10,2 ± 3,0 kg và 11,2 ± 3,0 kg). Kết quả này cũng cho thấy ở nhóm PNCT bị CED trước can thiệp thì nhóm được bổ sung Hebi - Mam có mức tăng cân nặng tốt nhất.
-
Hiệu quả sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên MUAC trong thời gian can thiệp của phụ nữ có thai
Các chỉ số
|
Nhóm Sắt - Acid Folic
(n = 138)
|
Nhóm ĐVC
(n = 121)
|
Nhóm Hebi - Mam
(n = 139)
|
p*
|
Mức tăng MUAC trong thời gian can thiệp (cm, X ± SD)
|
|
Ban đầu (cm)
|
23,8 ± 2,6
|
23,8 ± 2,0
|
23,8 ± 2,2
|
> 0,05
|
Kết thúc (cm)
|
24,7 ± 2,4 a
|
24,6 ± 2,0 a
|
24,8 ± 2,1 a
|
> 0,05
|
Chênh lệch
|
8,9 ± 0,8
|
9,3 ± 0,6
|
9,7 ± 0,7
|
> 0,05
|
*ANOVA test
a: p < 0,0001: T0 (trước can thiệp) cùng nhóm (T test ghép cặp)
Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên mức tăng MUAC trong thời gian can thiệp T0 - T6 của PNCT cho thấy sự chênh lệch MUAC của PNCT giữa ba nhóm tại mỗi thời điểm không có sự khác biệt nhiều. Về chênh lệch mức tăng MUAC T0 - T6 nhóm PNCT sử dụng Hebi - Mam có xu hướng lớn hơn so với 2 nhóm còn lại (9,7 ± 0,7) (p > 0,05).
-
Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên cân nặng sơ sinh
Các chỉ số
|
Nhóm Sắt - Acid Folic
(n = 138)
|
Nhóm ĐVC UNIMMAP
(n = 121)
|
Nhóm Hebi -Mam
(n = 139)
|
p*
|
Cân nặng sơ sinh (g, X ± SD)
|
|
Cân nặng sơ sinh
|
3101,5±328,9
|
3131,4±355,3
|
3164,9±272,6
|
> 0,05
|
|
Nhóm Sắt - Acid Folic
(n = 48)
|
Nhóm ĐVC UNIMMAP
(n = 42)
|
Nhóm Hebi -Mam
(n = 57)
|
p*
|
CNSS của trẻ là con của phụ nữ bị CED trước mang thai
|
2962.5 ± 281,8
|
3059,5 ± 364,3
|
3115,8 ± 265,8a
|
< 0,05†
|
|
Nhóm Sắt - Acid Folic
(n = 88)
|
Nhóm ĐVC UNIMMAP
(n = 76)
|
Nhóm Hebi -Mam
(n = 77)
|
p*
|
CNSS của trẻ là con của phụ nữ không bị CED trước mang thai
|
3177,3 ± 329,3
|
3171,1 ± 346,3
|
3201,3 ± 273,5
|
> 0,05
|
*ANOVA Test;
† p < 0,05 Bonferroni post hoc test so sánh cân nặng sơ sinh của trẻ là con của phụ nữ bị CED trước mang thai giữa nhóm sắt acid folic và Hebi - Mam
a Cân nặng tại thời điểm trước sinh p < 0,05 giữa nhóm sắt acid folic và Hebi - Mam
Kết quả nghiên cứu bảng 3.37 về hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên cân nặng sơ sinh của trẻ cho thấy CNSS của trẻ được sinh ra ở bà mẹ sử dụng Hebi - Mam và đa vi chất có xu hướng nặng hơn so với nhóm sắt acid folic. Những bà mẹ bị CED trước khi mang thai thì sinh con có xu hướng cân nặng thấp hơn những bà mẹ không bị CED trước khi mang thai. CNSS của trẻ là con của PNCT bị CED trước khi mang thai được bổ sung Hebi - Mam trong thời gian mang thai cao hơn so với nhóm sắt acid folic (p < 0,05, Bonferroni post hoc test).
-
Tương quan tuyến tính đa biến giữa cân nặng sơ sinh với các chỉ số dinh dưỡng và sinh hóa của phụ nữ có thai
|
r
|
p*
|
Cân nặng mẹ trước có thai
|
0,368
|
< 0,001
|
Cân nặng mẹ có thai tuần 36 - 37
|
0,400
|
< 0,001
|
Chiều cao mẹ
|
0,173
|
< 0,001
|
BMI mẹ trước mang thai
|
0,307
|
< 0,001
|
Tăng cân nặng PNCT
|
0,170
|
< 0,001
|
Hb ban đầu
|
- 0,013
|
> 0,05
|
Ferritin ban đầu
|
- 0,047
|
> 0,05
|
*Pearson test
Kết quả nghiên cứu về tương quan tuyến tính giữa CNSS với các chỉ số dinh dưỡng và sinh hóa của PNCT ở bảng trên cho thấy cân nặng phụ nữ trước khi mang thai (r = 0,368; p < 0,001), chiều cao (r = 0,173; p < 0,001) và BMI mẹ trước mang thai (r = 0,307; p < 0,001), tăng cân của PN trong thời gian mang thai (r = 0,170; p < 0,001) có mối tương quan với cân nặng sơ sinh.
-
Cân nặng sơ sinh của trẻ theo nhóm can thiệp
Các chỉ số
|
Nhóm Sắt - Acid Folic
(n = 136)
|
Nhóm ĐVC UNIMMAP
(n = 118)
|
Nhóm Hebi -Mam
(n = 134)
|
CNSS < 2500 g (n,%)
|
2 (1,5)
|
3 (2,5)
|
2 (1,5)
|
CNSS 2500 - < 3000 g (n,%)
|
37 (27,2)
|
30 (25,4)
|
22 (16,4)
|
CNSS 3000 - < 3500 g (n,%)
|
85 (62,5)
|
73 (61,9)
|
104 (77,6)
|
CNSS ≥ 3500 g (n,%)
|
12 (8,8)
|
12 (10,2)
|
6 (4,5)
|
†p > 0,05, χ2 test; Số liệu thể hiện n (%)
Tỷ lệ cân nặng sơ sinh của trẻ ở nhóm sắt acid folic và nhóm Hebi - Mam là 1,5%; nhóm đa vi chất là 2,5%. Cân nặng sơ sinh của trẻ ở nhóm Hebi - Mam có xu hướng tốt hơn nhóm sắt acid folic và đa vi chất. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thóng kê, p > 0,05; χ2 test.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |