ĐỂ CẢi thiện tình trạng thiếu máu của phụ NỮ CÓ thai luậN Án tiến sỹ dinh dưỠNG


Một số tác dụng phụ khi sử dụng sản phẩm vi chất



tải về 1.61 Mb.
trang6/15
Chuyển đổi dữ liệu08.09.2017
Kích1.61 Mb.
#32997
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15

Một số tác dụng phụ khi sử dụng sản phẩm vi chất




Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tác dụng phụ của sản phẩm bổ sung vi chất cho phụ nữ có thai vào cuối tuần đầu tiên sử dụng sản phẩm (%)

Biểu đồ 3.3. trình bày về tác dụng phụ của sản phẩm tới PNCT vào thời điểm cuối tuần đầu tiên sử dụng sản phẩm cho thấy nhóm PNCT sử dụng sắt acid folic bị táo bón cao 16,7%, nôn 6,5 %, các triệu chứng phát ban, sốt hoặc các triệu chứng khác ít gặp. Nhóm PNCT sử dụng ĐVC bị táo bón 14,4%, nôn 7,8%, các triệu chứng như tiêu cháy, phát ban ít gặp, không có đối tượng nào bị sốt. Nhóm PNCT sử dụng sản phẩm Hebi - Mam bị táo bón 6,5%, nôn 4,7%, tiêu chảy và các triệu chứng khác hầu như không gặp.



Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tác dụng phụ của sản phẩm bổ sung vi chất cho phụ

nữ có thai trong thời gian sử dụng sản phẩm tuần 1 và tuần 4 (%)

group 3

Biểu đồ 3.4 trình bày về tác dụng phụ của sản phẩm tới PNCT theo mỗi nhóm tại thời điểm sử dụng sản phẩm tuần 1 và tuần 4 cho thấy: Trong nhóm PNCT sử dụng sản phẩm IFA tuần thứ 1 có 16,7% PNCT bị táo bón, 6,5% bị nôn, 1.8% táo bón, sốt 0,6%, không gặp tiêu chảy; tuần thứ 4 có 9,6% PNCT bị táo bón, các triệu chứng như nôn, sốt, phát ban, tiêu chảy không gặp.Trong nhóm PNCT sử dụng đa vi chất trong tuần đầu tiên gặp táo bón 14,4%, nôn 7,8%, các triệu chứng khác ít gặp, tuần thứ 4 táo bón và nôn giảm xuống còn 3%, các triệu chứng khác cũng ít gặp hơn. Nhóm PNCT sử dụng Hebi-Mam ít gặp tác dụng phụ hơn cả, tuần 1 PNCT bị táo bón chiếm 6,5%, nôn: 4,7% các triệu chứng khác rất ít gặp, tuần thứ 4 táo bón còn 4,7%, các biểu hiện khác không có.






Biểu đồ 3.5. Tác dụng phụ theo nhóm được phụ nữ có thai báo cáo tại thời điểm đánh giá kết thúc nghiên cứu (%)

Biểu đồ 3.5 mô tả tác dụng phụ được PNCT báo cáo tại thời điểm đánh giá kết thúc nghiên cứu cho thấy đa số PNCT dễ bị táo bón: nhóm sử dụng sắt acid folic có xu hướng cao hơn 11,9%, nhóm Hebi - Mam 8,5%, nhóm đa vi chất 7%. Các tác dụng phụ như tiêu chảy, nôn hay các triệu chứng khác ít gặp hơn.



  1. Tỷ lệ chấp nhận sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng



Nhóm sắt acid folic (n = 156)

Nhóm ĐVC

(n = 156)

Nhóm Hebi -Mam (n = 159)

n

%

n

%

n

%

Chấp nhận sản phẩm (*)

150

96,2

129

81,1

152

95,6

Không chấp nhận sản phẩm

6

3,8

27

16,9

7

4,4

* χ 2 test, p<0,05.

Kết quả đánh giá sự chấp nhận sản phẩm (sử dụng trên 75% sản phẩm nghiên cứu trong thời gian can thiệp) cho thấy hầu hết phụ nữ có thai tham gia nghiên cứu đều đạt tiêu chuẩn chấp nhận (sử dụng hết lượng sản phẩm > 75% thời gian can thiệp. Tỷ lệ chấp nhận chung của 3 nhóm đạt 91,5%. Trong đó, tỷ lệ chấp nhận ở nhóm đối chứng (sử dụng viên sắt acid folic) tương tự với nhóm sử dụng Hebi-mam (tương ứng với 96,2 và 95,6%). Tỷ lệ phụ nữ có thai chấp nhận sản phẩm viên đa vi chất là thấp nhất (81,1%). Tỷ lệ phụ nữ có thai chấp nhận sản phẩm ở nhóm sử dụng viên sắt acid folic và nhóm Hebi-mam cao hơn so với nhóm đa vi chất một cách có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).



      1. Đánh giá cảm quan RUSF

Phụ nữ mang thai được đánh giá khả năng chấp nhận của sản phẩm vi chất bằng việc nếm thử 1 thanh RUSF hoặc 1 uống đa vi chất hoặc sắt acid folic, sử dụng thang Hedonic 9 điểm.

  1. Đánh giá cảm quan sản phẩm của phụ nữ có thai tại thời điểm đánh giá trước can thiệp (T0)




Nhóm Sắt - Acid Folic

(X ± SD)


Nhóm ĐVC UNIMMAP

(X ± SD)


Nhóm Hebi-Mam

(X ± SD)


P*a

Ưa thích

6,30 ± 1,36

6,57 ± 1,22

6,63 ± 1,30

> 0,05

Mùi

6,28 ± 1,38

6,52 ± 1,25

6,68 ± 1,22a

< 0,05

Màu

6,41 ± 1,23

6,67 ± 1,29

6,77 ± 1,06a

< 0,05

Vị

6,41 ± 1,22

6,51 ± 1,32

6,47 ± 1,27

> 0,05

Kích cỡ

6,51 ± 1,32

6,16 ± 1,41

6,40 ± 1,23

> 0,05

Kết cấu

6,51 ± 1,08

6,39 ± 1,14

6,53 ± 1,15

> 0,05

Ngon miệng

6,28 ± 1,2

6,37 ± 1,3

6,58 ± 1,4

> 0,05

*Kết quả được trình bày dưới dạng X ± SD; Kiểm định ANOVA; a: Bonferroni post hoc test; p < 0,005 so với nhóm sắt acid folic

Kết quả nghiên cứu bảng 3.16 về cảm quan sản phẩm của PNCT tại thời điểm đánh giá trước can thiệp cho thấy về ưa thích chung thì Hebi-Mam và đa vi chất có xu hướng được yêu thích hơn so với viên sắt acid folic (ANOVA test; p > 0,05), về cảm quan màu, mùi, vị, kết cấu và độ ngon miệng Hebi-Mam cũng có xu hướng được yêu thích hơn, nhưng cảm quan về kích cỡ sản phẩm thì sắt acid folic có xu hướng được yêu thích hơn và điểm cảm quan về kích cỡ sản phẩm đa vi chất được đánh giá thấp nhất. Điểm cảm quan về mùi của viên sắt acid cũng được phụ nữ có thai đánh giá thấp nhất (p > 0,05). Điểm cảm quan về mùi và màu của sản phẩm hebi dược đánh giá cao hơn so với viên sắt acid folic (Bonferroni post hoc test; p < 0,05 và p < 0,05, tương ứng).



  1. Đánh giá cảm quan sản phẩm của phụ nữ có thai tại thời điểm đánh giá sau can thiệp (36 tuần)




Nhóm Sắt - Acid Folic

(X ± SD)


Nhóm ĐVC UNIMMAP

(X ± SD)


Nhóm Hebi-Mam

(X ± SD)


P*a

Ưa thích

6,69 ± 1,05

6,51 ± 0,80

6,76 ± 0,96

> 0,05

Mùi

6,33 ± 1,19

6,31 ± 1,11

6,62 ± 1,07

> 0,05

Màu

6,61 ± 1,13

6,47 ± 1,07

6,58 ± 0,96

> 0,05

Vị

6,16 ± 1,43

6,32 ± 1,07

6,35 ± 1,36

> 0,05

Kích cỡ

6,53 ± 1,29

5,79 ± 1,47c

6,38 ± 1,46

< 0,05

Kết cấu

6,49 ± 1,16

6,28 ± 1,15

6,37 ± 1,35

> 0,05

Ngon miệng

6,36 ± 1,41

6,06 ± 1,19

6,25 ± 1,56

> 0,05

* Kết quả được trình bày dưới dạng X ± SD; Kiểm định ANOVA

c: Bonferroni post hoc test; p < 0,005 so với nhóm sắt acid folic

Kết quả nghiên cứu bảng 3.17 về cảm quan sản phẩm của PNCT tại thời điểm đánh giá sau can thiệp cho thấy về sự ưa thích chung của sản phẩm thì cả 3 loại sản phẩm viên sắt acid folic, Hebi-Mam và đa vi chất được yêu thích như nhau (ANOVA test; p > 0,05) về cảm quan màu, mùi, vị, kết cấu và độ ngon miệng. Điểm cảm quan về kích cỡ viên đa vi chất được đánh giá thấp nhất (5,8 ± 1,5 điểm). Điểm cảm quan về kích cỡ của viên đa vi chất thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với điểm cảm quan của viên sắt acid folic và Hebi - Mam (Bonferroni post hoc test; p < 0,0001).



  1. Đánh giá cảm quan sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng tại thời điểm đánh giá sau can thiệp







Sắt acid folic

ĐVC

Hebi-Mam

Chung

Mùi (điểm 1,2)

1,9

3,2

3,1

2,8

Mùi (điểm 3)

28,8

21,2

19,5

23,1

Mùi (điểm 4,5)

69,2

75,6

77,4

74,1

Vị (điểm 1,2)

7,7

3,2

7,5

6,2

Vị (điểm 3)

25,6

20,5

19,5

21,9

Vị (điểm 4,5)

66,7

76,3

73

72

Màu (điểm 1,2)

0,6

1,3

0,6

0,8

Màu (điểm 3)

21,8

23,1

17

20,6

Màu (điểm 4,5)

77,6

75,6

82,4

78,6

Kích cỡ (điểm 1,2)

2,6

18,6

6,9

9,3

Kích cỡ (điểm 3)

21,8

25

20,1

22,3

Kích cỡ (điểm 4,5)

75,6

56,4

73

68,4

Cấu trúc (điểm 1,2)

1,3

5,1

6,9

4,5

Cấu trúc (điểm 3)

22,4

21,2

18,2

20,6

Cấu trúc (điểm 4,5)

76,3

73,7

74,8

74,9

Hấp dẫn (điểm 1,2)

9,6

4,5

9,4

7,9

Hấp dẫn (điểm 3)

17,9

27,6

19,5

21,7

Hấp dẫn (điểm 4,5)

72,4

67,9

71,1

70,5

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.18 mô tả về cảm quan tính chất màu, mùi, vị, kích cỡ, cấu trúc, tính hấp dẫn của sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng tại thời điểm đánh giá sau can thiệp cho thấy tất cả các cảm quan ở mức điểm 4,5 có tỷ lệ cao nhất ở cả 3 nhóm sản phẩm, điểm 1,2 có tỷ lệ rất thấp. Về cảm quan mùi, màu Hebi - Mam có xu hướng được yêu thích hơn (điểm 4,5 chiếm 77.4% và 82.4%), cảm quan vị sản phẩm đa vi chấtcó xu hướng được yêu thích hơn (điểm 4,5 chiếm 76.3%), cảm quan về kích cỡ, cấu trúc, sự hấp dẫn thì sản phẩm sắt acid folic có xu hướng được yêu thích hơn (điểm 4,5 chiếm 75.6%; 76.3%; 72.4%),



Hình 3.6. Đánh giá cảm quan tính chất màu, mùi, vị, kích cỡ, cấu trúc, tính hấp dẫn của sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng tại thời điểm đánh giá sau can thiệp


Hình 3.6 mô tả cảm quan tính chất màu, mùi, vị, kích cỡ, cấu trúc, tính hấp dẫn của sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng tại thời điểm đánh giá sau can thiệp cho thấy tất cả các cảm quan ở mức điểm 4,5 có tỷ lệ cao nhất ở cả 3 nhóm sản phẩm, điểm 1,2 có tỷ lệ rất thấp. Về cảm quan mùi, màu Hebi-Mam có xu hướng được yêu thích hơn, cảm quan vị sản phẩm đa vi chấtcó xu hướng được yêu thích hơn, cảm quan về kích cỡ, cấu trúc, sự hấp dẫn thì sản phẩm sắt acid folic có xu hướng được yêu thích hơn.



Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ yêu thích sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng của phụ nữ có thai ở 3 nhóm tại thời điểm đánh giá sau can thiệp

Biểu đồ 3.7 mô tả sự yêu thích sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng của phụ nữ có thai ở 3 nhóm tại thời điểm đánh giá sau can thiệp cho thấy đa số PNCT thích các sản phẩm sử dụng, trong đó sản phẩm sắt acid folic có xu hướng được yêu thích hơn 61,5%. Tỷ lệ PNCT rất ghét các sản phẩm rất thấp.



    1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BỔ SUNG HEBI - MAM HOẶC ĐA VI CHẤT ĐẾN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU VÀ THIẾU MỘT SỐ VI CHẤT CỦA PNCT

  1. Đặc điểm các đối tượng được lựa chọn vào can thiệp

  1. Số lượng đối tượng nghiên cứu đủ tiêu chuẩn đưa vào phân tích thời điểm đánh giá sau can thiệp




Chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic (n =138)

Nhóm ĐVC

(n =121)

Nhóm Hebi-Mam

(n =139)

Thông tin chung

Cân nặng PNCT*

138

121

139

MU

C (mm)*

138





21

139


Hemoglobin*

138

121

139

RBP huyết thanha

138

121

139

Ferritin huyết thanh PNCTb

138

121

139

TfR huyết thanhb

138

121

139

CRP huyết thanha

138




21

139


AGP huyết thanha

138

121

139

Cân nặng sơ sinh của trẻ

136

118

134



Kết quả nghiên cứu bảng 3.19 về số lượng đối tượng nghiên cứu đủ tiêu chuẩn đưa vào phân tích thống kê thời điểm đánh giá sau can thiệp cho thấy nghiên cứu thu thập đầy đủ các thông tin về cân nặng, chu vi vòng cánh tay, hemoglobin, RBP huyết thanh, Ferritin huyết thanh, Ferritin huyết thanh phụ nữ có thai, TfR huyết thanh, CRP huyết thanh, AGP huyết thanh của 398 PNCT cả ba nhóm sử dụng sắt - acid folic (138 đối tượng), nhóm PNCT sử dụng UNIMMAP (121 đối tượng), nhóm PNCT sử dụng Hebi – Mam (139 đối tượng). 386 trẻ em thu thập được số liệu cân nặng sơ sinh.



  1. Thông tin chung của phụ nữ có thai thời điểm đánh giá sau can thiệp




Chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)


Nhóm ĐVC

(n = 121)



Nhóm Hebi-Mam

(n = 139)


p*

Thông tin chung

Dân tộc

Kinh

134 (97,1)

120 (99,2)

138 (99,3)

> 0,05

Khác

4 (2,9)

1 (0,8)

1 (0,7)

Nghề nghiệp

Công nhân

71 (51,4)

62 (51,2)

67 (48,2)

> 0,05

Khác

67 (46,4)

59 (46,7)

72 (53,3)

Trình độ học vấn

Từ cấp 2 trở xuống

55 (39,8)

58 (47,9)

58 (41,7)

> 0,05

Trên cấp 2

83 (60,2)

63 (52,1)

81 (58,3)

Kinh tế

Hộ nghèo, cận nghèo

8 (5,8)

10 (8,3)

9 (6,5)

> 0,05

Bình thường

130 (94,2

111 (91,7)

130 (93,5)

Số con

Có  2 con

17 (12,3)

17 (14)

25 (18)

> 0,05

Có < 2 con

121 (87,7)

104 (86)

114 (82)

*χ2 test cho các giá trị %

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.20 về thông tin chung của PNCT cho thấy PNCT chủ yếu là dân tộc kinh. Nghề nghiệp chủ yếu là công nhân, trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là từ cấp 2 trở lên, về kinh tế chủ yếu các PNCT thuộc các hộ bình thường, tỷ lệ hộ nghèo thấp dưới 10%. Chủ yếu các PNCT có dưới 2 con.



  1. Đặc điểm tuổi, nhân khẩu của hai nhóm đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC

(n = 121)

Nhóm Hebi -Mam

(n = 139)

p*

Tuổi của mẹ

25,5 ± 4,6

25,8 ± 4,7

26,4 ± 5,1

> 0,05

Số con của bà mẹ

0,72 ± 0,72

0,81 ± 0,79

0,82 ± 0,75

> 0,05

Số người trong gia đình

4,0 ± 1,1

3,9 ± 1,1

3,9 ± 1,1

> 0,05

Tuần thai bắt đầu tham gia nghiên cứu

12,2 ± 3,2

12,8 ± 2,6

12,2 ± 3,3

> 0,05

Số tuần thai khi sinh

39,3 ± 1,5

39,3 ± 1,3

39,1 ± 1,5

> 0,05

Số tuần PNCT tham gia nghiên cứu

27,0 ± 3,5

26,5 ± 2,8

27,1 ± 3,7

> 0,05

* ANOVA test; a: X  độ lệch chuẩn
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.21 về đặc điểm nghiên tuổi, nhân khẩu của các nhóm đối tượng nghiên cứu cho thấy tuổi của bà mẹ tham gia nghiên cứu tương tự nhau, số con của các bà mẹ tham gia nghiên cứu trung bình 0,78 ± 0,75, số người trong gia đình là 4 người, số tuần thai khi sinh và số tuần PNCT tham gia nghiên cứu ở 3 nhóm tương đương (ANOVA test, p > 0,05).

  1. Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai theo nhóm


Đặc điểm

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC

(n = 121)

Nhóm Hebi -Mam

(n = 139)

p*

BMI trước khi mang thai (kg/m2)

19,4 ± 2,3

19,4 ± 1,9

19,3 ± 1,9

> 0,05

Cân nặng trước khi mang thai (kg)

47,0 ± 6,5

46,8 ± 5,0

46,5 ± 5,1

> 0,05

Cân nặng khi bắt đầu tham gia nghiên cứu (kg)

48,9 ± 7,6

49,4 ± 5,5

48,5 ± 5,8

> 0,05

Cân nặng tại thời điểm 36 tuần thai (đánh giá kết thúc) (kg)

56,5 ± 7,4

56,8 ± 6,2

56,3 ± 5,8

> 0,05

Chiều cao (cm)

155,0 ± 5,2

154,9 ± 5,4

154,7 ± 4,9

> 0,05

Số kg tăng từ khi tham gia đến 36 tuần thai (kg)

7,5 ± 2,7

7,4 ± 3,0

7,8 ± 2,6

> 0,05

Số kg tăng từ khi có thai đến khi sinh (kg)

9,8 ± 3,4

10,3 ± 3,5

10,6 ± 3,0

> 0,05

* ANOVA test cho 3 giá trị trung bình; a: X  SD
Kết quả nghiên cứu bảng 3.22 về đặc điểm tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) theo nhóm cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thóng kê về BMI, cân nặng, chiều cao của bà mẹ trước khi tham gia nghiên cứu ở 3 nhóm (p > 0,05). Số cân PNCT tăng từ khi bắt đầu tham gia nghiên cứu tới khi đánh giá kết thúc nghiên cứu dao động từ 7,4 -7,8 kg, trong đó nhóm sử dụng Hebi - Mam có xu hướng tăng cân nhiều hơn. Từ khi mang thai tới khi sinh, PNCT ở 3 nhóm tăng 9,8 - 10,6 kg, trong đó nhóm sử dụng Hebi - Mam có xu hướng tăng cân nhiều hơn cả 10,6 ± 3,0. Các sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê p > 0,05.

  1. Hiệu quả sử dụng Hebi - Mam hoặc đa vi chất dinh dưỡng lên tình trạng vi chất dinh dưỡng của phụ nữ có thai

  1. Hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên hàm lượng Hemoglobin của phụ nữ có thai

  1. Hiệu quả sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên hàm lượng Hemoglobin của phụ nữ có thai

Các chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC UNIMMAP

(n = 121)

Nhóm Hebi -Mam

(n = 139)

p*

Hemoglobin (g/L, X ± SD)




Hb tại thời điểm ban đầu (T0)

116,3 ± 10

117,2 ± 10,6

116,4 ± 9,6

> 0,05

Hb tại thời điểm đánh giá (T6)

119,5 ± 13,9 b

119,9 ± 13,4 a

119,5 ± 12,2 b

> 0,05

Chênh lệch Hb

3,3 ± 13,8

2,7 ± 14,0

3,1 ± 12,8

> 0,05

a: p < 0,05; b: p < 0,01 vs trước can thiệp (≤ 16 tuần) cùng nhóm (T test ghép cặp)

*ANOVA Test

Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên hàm lượng Hemoglobin của phụ nữ có thai cho thấy tại thời điểm trước can thiệp, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ Hemoglobin ở cả 3 nhóm (p > 0,05, ANOVA test). Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu (36 tuần thai), so với trước can thiệp, nồng độ Hemoglobin tăng ở cả 3 nhóm phụ nữ có thai sử dụng sắt acid folic hoặc đa vi chất hoặc thực phẩm bổ sung đa vi chất và năng lượng (p < 0,05, t test ghép cặp). Mức chênh lệch nồng độ Hemoglobin giữa trước và sau can thiệp của cả 3 nhóm là tương tự (p > 0,05, ANOVA test)



  1. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai trước và sau can thiệp

Các chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC UNIMMAP

(n = 121)

Nhóm Hebi -Mam

(n = 139)

Ban đầu

32 (23,2)

26 (21,5)

30 (21,6)

Kết thúc

36 (26,1)

31 (24,8)

34 (24,5)

p > 0,05 (χ2 Test)

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có thai cho thấy tại thời điểm đánh giá trước can thiệp, tỷ lệ thiếu máu ở nhóm bổ sung sắt acid folic, đa vi chất, và thực phẩm bổ sung đa vi chất và năng lượng ương ứng là 23,2%; 21,5% và 21,6%. Tại thời điểm đánh giá sau can thiệp(thai 36 tuần), tỷ lệ thiếu máu có xu hướng tăng nhẹ so với trước thiệp, với tỷ lệ thiếu máu tương ứng của 3 nhóm nghiên cứu là 26,1%, 24,8% và 24,5%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu máu giữa 3 nhóm nghiên cứu tại thời điểm đánh giá kết thúc và so với trước can thiệp (p > 0,05, χ2 test).



  1. Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên sự thay đổi nồng độ Hemoglobin của phụ nữ có thai bị thiếu máu và không bị thiếu máu tại thời điểm ban đầu (T0) sau thời gian can thiệp (T0 - T6)




Chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 106)

Nhóm ĐVC

(n = 95)

Nhóm Hebi-Mam

(n = 109)

p*

Nồng độ Hemoglobin ở PNCT không bị thiếu máu ở thời điểm ban đầu (g/L, X ± SD)




Ban đầu

120,3 ± 7,3

121,1 ± 7,6

120,1 ± 6,8

> 0,05

Kết thúc

121,6 ± 13,7

121,9 ± 13,5

121,4 ± 12,1

> 0,05

Thay đổi

1,3 ± 1,4

0,8 ± 1,5

1,3 ± 1,2

> 0,05

Nồng độ Hemoglobin ở PNCT bị thiếu máu ở thời điểm ban đầu (g/L, X ± SD)







Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 32)

Nhóm ĐVC

(n = 26 )

Nhóm Hebi - Mam

(n = 30)




Ban đầu

102,9 ± 8,1

102,8 ± 8,3

102,8 ± 6,2

> 0,05

Kết thúc

112,6 ± 12,7 a

112,5 ± 9,9 a

112,6 ± 9,8 a

> 0,05

Thay đổi

9,6 ± 2,1

9,7 ± 1,9

9,8 ± 1,8

> 0,05

* ANOVA test

a: p < 0,0001 vs T0 (trước can thiệp) cùng nhóm (T test ghép cặp)
Kết quả nghiên cứu bảng 3.25 về hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên sự thay đổi nồng độ Hemoglobin của PNCT bị thiếu máu và không bị thiếu máu tại thời điểm đánh giá trước can thiệp (T0) sau thời gian can thiệp (T0 - T6) cho thấy: sự chênh lệch nồng độ Hemoglobin ở phụ nữ có thai không bị thiếu máu ở thời điểm kết thúc so với ban đầu hầu như không đáng kể (ở nhóm sử dụng đa vi chất (0,8 ± 1,5), nhóm sử dụng Hebi - Mam (1,3 ± 1,2) và nhóm sắt (1,3 ± 1,4)). Nồng độ Hemoglobin ở phụ nữ có thai bị thiếu máu ở thời điểm kết thúc so với ban đầu có sự cải thiện tốt ở cả ba nhóm, nhóm sử dụng đa vi chất (9,7 ± 1,9), nhóm sử dụng Hebi - Mam (9,8 ± 1,8), nhóm sử dụng sắt - acid folic tăng Hb 9,6 ± 2,1 g/L (p < 0,001, t test ghép cặp)


  1. Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên hàm lượng Hemoglobin của phụ nữ có thai




Các chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC UNIMMAP

(n = 121)

Nhóm Hebi -Mam

(n = 139)

p*

Hemoglobin (g/L, X ± SD)




Ban đầu

116,3 ± 10

117,2 ± 10,6

116,4 ± 9,6

> 0,05

Kết thúc

119,5 ± 13,9b

119,9 ± 13,4 a

119,5 ± 12,2b

> 0,05

Thay đổi

3,3 ± 13,8

2,7 ± 14,0

3,1 ± 12,8

> 0,05

*ANOVA test so sánh 3 giá trị trung bình giữa các nhóm nghiên cứu

a: p < 0,05; b: p < 0,01 vs trước can thiệp (≤ 16 tuần) cùng nhóm (T test ghép cặp)
Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên hàm lượng Hemoglobin của phụ nữ có thai cho thấy tại thời điểm trước can thiệp, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ Hemoglobin ở cả 3 nhóm (p > 0,05, ANOVA test). Tại thời điểm đánh giá sau can thiệp (36 tuần thai), so với trước can thiệp, nồng độ Hemoglobin tăng ở cả 3 nhóm phụ nữ có thai sử dụng sắt acid folic hoặc đa vi chất hoặc thực phẩm bổ sung đa vi chất và năng lượng (p < 0,05, t test ghép cặp). Mức chênh lệch nồng độ Hemoglobin giữa trước và sau can thiệp của cả 3 nhóm là tương tự (p > 0,05, ANOVA test) (Bảng 3.26).

  1. Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên hàm lượng Ferritin phụ nữ có thai

Các chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC UNIMMAP

(n = 121)

Nhóm Hebi - Mam

(n = 139)

p*

Ferritin g/L, X ± SD)




Ban đầu

77,1 ± 48,5

73,7 ± 45,6

67,8 ± 37,4

> 0,05

Kết thúc a

38,4 ± 28,4 a

30,9 ± 30,3 a

33,4 ± 29,0 a

> 0,05

Thay đổi

-34,7 ± 47,3

-41,4 ± 43,5

-36,2 ± 43,3

> 0,05

* Kruskal - Wallis test so sánh 3 giá trị trung vị

a: p < 0,0001 vs T0 (trước can thiệp) cùng nhóm

Kết quả nghiên cứu bảng 3.27 về hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên hàm lượng Ferritin của PNCT cho thấy không có sự khác biệt ở thời điểm ban đầu. Tại thời điểm đánh giá đánh giá sau can thiệp, hàm lượng Ferritin ở cả 3 nhóm đều giảm so với trước can thiệp (p < 0,001). Nhóm sử dụng đa vi chất giảm nhiều nhất (-41,4 ± 43,5), tiếp đến là nhóm Hebi - Mam (-36,2 ± 43,3), nhóm PNCT sử dụng sắt - acid folic có sự chênh lệch Ferritin thấp nhất (-34,7 ± 47,3).



  1. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp và dự trữ sắt cạn kiệt của phụ nữ có thai trước và sau khi can thiệp

Các chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC UNIMMAP

(n = 121)

Nhóm Hebi - Mam

(n = 139)

p

% dự trữ sắt thấp













Ban đầu

19 (13,8)

15 (12,4)

16 (11,5)

> 0,05

Kết thúc a

63 (45,7)

86 (71,1) *

79 (56,8)*

< 0,001

% dự trữ sắt cạn kiệt













Ban đầu

4 (2,9)

1 (0,8)

4 (2,9)

> 0,05

Kết thúc

24 (17,4) a

26 (21,5) a

32 (23,0) a

> 0,05

a: p < 0,0001: T0 (trước can thiệp) cùng nhóm (χ2 test)

χ2 test



*p < 0,001(χ2 test) so với nhóm sắt acid folic
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.28 về thay đổi tỷ lệ dự trữ sắt thấp của PNCT sau khi can thiệp cho thấy tại thời điểm ban đầu, không có sự khác biệt về tỷ lệ dự trữ sắt thấp ở 3 nhóm. Kết thúc can thiệp, tỷ lệ dự trữ sắt thấp tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p < 0,001, T0, cùng nhóm, χ2 test). Tỷ lệ dự trữ sắt thấp cao nhất ở nhóm đa vi chất (71,1%), tiếp đến là nhóm Hebi - Mam (56.8%) và thấp nhất ở nhóm sắt acid folic (45,7%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt giữa 3 nhóm tại thời điểm đánh giá sau can thiệp, p > 0,05, χ2 test.

Kết quả về sự thay đổi tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt của PNCT sau can thiệp cho thấy tại thời điểm đánh giá trước can thiệp, không có sự khác biệt về tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt ở 3 nhóm. Kết thúc can thiệp, tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p < 0,001 vs.T0, cùng nhóm (T test ghép cặp). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ dự trữ sắt cạn kiệt giữa 3 nhóm tại thời điểm đánh giá sau can thiệp, p > 0,05, ANOVA test.



  1. Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên hàm lượng TfR của phụ nữ có thai

Các chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC UNIMMAP

(n = 121)

Nhóm Hebi -Mam

(n = 139)

p*

TfR (mg/L, X ± SD)




Ban đầu

3,64 ± 0,99

3,92 ± 2,43

3,90 ± 1,42

>0,05

Kết thúc

4,65 ± 1,01 a

4,83 ± 2,01 a

4,94 ± 2,91 a

>0,05

Thay đổi

1,01 ± 1,90

0,91 ± 2,51

1,00 ± 2,91

>0,05

q: p < 0,001 ; T0 cùng nhóm (T test ghép cặp)

*ANOVA test
Kết quả nghiên cứu bảng 3.29 về hiệu quả sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên hàm lượng TfR của PNCT cho thấy không có sự khác biệt về nồng độ TfR tại thời điểm ban đầu và kết thúc nghiên cứu (p > 0,05, ANOVA test). Hàm lượng TfR tăng có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp, p < 0,001, T0 (trước can thiệp) cùng nhóm (T test ghép cặp).

  1. Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên tỷ lệ thiếu sắt mô của phụ nữ có thai sau can thiệp

Các chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC UNIMMAP

(n = 121)

Nhóm Hebi-Mam

(n = 139)

p*

Tỷ lệ TfR > 8,6 µg/L; n (%)

Ban đầu

0 (0)

3 (2,5)

4 (2,9)

> 0,05

Kết thúc

10 (7,2)

10 (8,3)

9 (6,5)

> 0,05

*χ2 test

Kết quả nghiên cứu bảng 3.30 về hiệu quả sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên tỷ lệ thiếu sắt mô (TfR > 8,6 µg/L) của PNCT sau khi can thiệp cho thấy tại thời điểm T0 tỷ lệ thiếu sắt mô nhóm PNCT sử dụng Hebi - Mam là 2,9 %, nhóm da vi chất là 2,5% và sắt - acid folic là 0%. Tại thời điểm đánh giá sau can thiệp, tỷ lệ này có xu hướng cao hơn ở nhóm PNCT sử dụng đa vi chất (10,3%), hai nhóm còn lại là 7,2% (sắt acid folic) và 6,5% (Hebi - Mam). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.



  1. Hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên tình trạng vitamin A của phụ nữ có thai

  1. Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên nồng độ RBP của phụ nữ có thai




Các chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC UNIMMAP

(n = 121)

Nhóm Hebi -Mam

(n = 139)

p*

RBP huyết thanh (µmol/L, X ± SD)




Ban đầu

1,71 ± 0,48

1,79 ± 0,46

1,66 ± 0,46

> 0,05

Kết thúc

1,72 ± 0,43 a

1,83 ± 0,50 a

1,70 ± 0,33 a

> 0,05

Chênh lệch

0,07 ± 0,038

0,038 ± 0,040

0,040 ± 0,038

> 0,05

*ANOVA Test

a: p > 0,05: T0 (trước can thiệp) cùng nhóm (T test ghép cặp)

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.31 về hiệu quả sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên tình trạng vitamin A của đối tượng nghiên cứu cho thấy tại thời điểm ban đầu, nồng độ RBP huyết thanh ở nhóm PNCT sử dụng Hebi - Mam có xu hướng thấp hơn hai nhóm còn lại nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05, ANOVA test). Ở thời điểm đánh giá sau can thiệp, nồng độ RBP có xu hướng cải thiện so với đánh giá trước can thiệp, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05 , cùng nhóm trước can thiệp (T test ghép cặp).



  1. Hiệu quả bổ sung vi chất dinh dưỡng lên tỷ lệ vitamin A thấp của phụ nữ có thai

Các chỉ số

Nhóm Sắt - Acid Folic

(n = 138)

Nhóm ĐVC UNIMMAP

(n = 121)

Nhóm Hebi -Mam

(n = 139)

p*

Tỷ lệ vitamin A thấp (RBP<1,05 µmol/L) (n,%)







Ban đầu n (%)

5 (3,6)

2 (1,7)

6 (4,3)

> 0,05

Kết thúc n (%)

3 (2.2)

4 (3,3)

1 (0,7)

> 0,05

2 test

Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng lên tỷ lệ vitamin A thấp (RBP < 1,05 µmol/L) của PNCT cho thấy tại thời điểm T0 tỷ lệ vitamin A thấp ở 3 nhóm PNCT sử dụng sắt acid folic, đa vi chất và Hebi-Mam lần lượt là 3,6%, 1,7%, 4,3% (p > 0,05, χ2 test). Tại thời điểm đánh giá sau can thiệp, tỷ lệ này hầu như không thay đổi so với trước can thiệp và so với 3 nhóm nghiên cứu, p > 0,05 χ2 test.



    1. Каталог: FileUpload -> Documents -> 2017
      Documents -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam qcvn 01 78: 2011/bnnptnt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thứC Ăn chăn nuôi các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và MỨc giới hạn tốI Đa cho phép trong thứC Ăn chăn nuôI
      Documents -> TỔng cục dạy nghề
      Documents -> BỘ giáo dụC ĐÀo tạo bộ y tế viện dinh dưỠng nguyễn thị thanh hưƠng thực trạng và giải pháP
      Documents -> Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé y tÕ ViÖn dinh d­ìng Ph¹m hoµng h­ng HiÖu qu¶ cña truyÒn th ng tÝch cùc ®Õn ®a d¹ng ho¸ b÷a ¨n vµ
      Documents -> TỜ khai xác nhận viện trợ HÀng hóA, DỊch vụ trong nưỚC
      Documents -> Phụ lục I mẫU ĐƠN ĐỀ nghị ĐĂng ký LƯu hàNH
      2017 -> TỚi tình trạng dinh dưỠNG, thiếu máu của phụ NỮ CÓ thai và trẻ 24 tuần tuổi luậN Án tiến sĩ dinh dưỠNG
      2017 -> VỚi sắt acid folic lên tình trạng dinh dưỠng của phụ NỮ mang thai và TĂng trưỞng của trẻ

      tải về 1.61 Mb.

      Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương