- Các em thảo luận nhóm các câu hỏi:
+ Tên con vật?
+ Các bộ phận chính của con vật?
+ Hình dáng, đặc điểm nổi bật của con vật?
+ Màu sắc của con vật?
+ Tư thế của con vật khi hoạt động?
- Nhận xét câu trả lời của các nhóm. Tyên dương nhóm có câu trả lời tốt.
- Em hãy kể thêm một số con vật quen thuộc mà mình biết?
- Xung quanh chúng ta có rất nhiều những con vật quen thuộc với những đặc điểm và hình dáng khác nhau. Để vẽ được con vật đẹp, các em cần nhớ lại đặc điểm hình dáng, cấu tạo các bộ phận, màu sắc và tư thế hoạt động của con vật đó khi vẽ.
- Các em hãy quan sát thảo luận cặp đôi xem hình dáng từng con vật giống với số hay chữ cái nào nhất?
+ Tuyên dương những học sinh tích cực phát biểu phát hiện hình tốt.
- Từ việc hình dung được hình dáng con vật tương đồng với số hay chữ cái, các em sẽ có cách vẽ hình đơn giản, dễ dàng và tốt hơn nhiều. Vậy làm như thế nào, cô sẽ hướng dẫn các em qua phần hoạt động 2: Cách vẽ
- Đọc thầm và quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa.
- Học sinh quan sát, thảo luận nhóm, cử trưởng nhóm và thư kí nghi ý kiến của nhóm.
- Nhóm trưởng đại diện trả lời.
+ Con gà, mèo, vịt, trâu...
+ Đầu, cổ, mình, chân (gà, vịt có hai cánh).
+ Gà có mỏ, mào cánh còn méo thì có lại có ria mép, trâu có sừng....
+ Gà trống lông sặc sỡ nhiều màu, mèo trắng, trâu màu đen....
+ Gà đang gáy, mèo đang ngồi, trâu, vịt thì đang đi...
- gà, vịt, cá, trâu, bò, chó, mèo, lợn...
- Học sinh lắng nghe
- Học sinh quan sát thảo luận nhóm đôi. Chó, mèo ngồi: số 61, Vịt : số 2, số 9, chữ s, thỏ: số 8, ...
- Học sinh lắng nghe.
|