NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ CẤP ĐẠI HỌC HUẾ
Họ và tên NCS : Nguyễn Văn Tuấn
Tên đề tài : Nghiên cứu kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng bằng phẫu thuật phối hợp với liệu pháp hỗ trợ chất đồng vận GnRH
Chuyên ngành : Phụ khoa
Mã số : 62.72.13.05
Họ và tên người hướng dẫn: TS.BSCKII. Lê Minh Toàn
GS.TS. Cao Ngọc Thành
Cơ sở đào tạo : Đại học Huế
Thời gian thực hiện luận án : Từ năm 2009 đến năm 2012
Những đóng góp mới của luận án:
- Trong quá trình điều trị phối hợp chất đồng vận GnRH sau phẫu thuật:
+ Triệu chứng rong huyết xuất hiện ở tháng thứ nhất chiếm tỷ lệ 10,0%, từ tháng thứ hai 100% đều vô kinh.
+ Triệu chứng đau giảm rõ rệt từ tháng thứ 3 sau điều trị và sau 6 tháng tất cả BN không còn triệu chứng đau.
+ Tác dụng phụ xuất hiện sau tháng thứ ba, triệu chứng bốc hỏa chiếm tỷ lệ 45,5%.
- Theo dõi 12 tháng sau khi kết thúc điều trị:
+ Thời gian thấy kinh trở lại sau khi kết thúc điều trị trung bình là 8,9 0,2 tuần.
+ Cường độ các triệu chứng đau trước điều trị giảm đáng kể, chất lượng sống và chỉ số tình dục có sự cải thiện rõ rệt.
+ Tái phát u LNMTC chiếm tỷ lệ 4,5%.
- Giá trị FSH, LH và Estradiol huyết thanh của bệnh nhân LNMTC ở buồng trứng trước điều trị lần lượt: 7,6 ± 0,4 IU/l, 8,3 ± 0,5 IU/l và 54,3 ± 2,2 pg/ml.
Trong quá trình điều trị với chất đồng vận GnRH kể từ liều thứ 2 trở đi cho thấy giá trị FSH, LH giảm so với trước khi điều trị và Estradiol giảm đến ngưỡng không còn sự hoạt động của buồng trứng. Các giá trị này tăng trở lại sau kết thúc điều trị 2 tháng và đạt ở mức: FSH: 5,9 ± 0,3 IU/l, LH: 5,6 ± 0,1 IU/l và Estradiol: 64,8 ± 3,5 pg/ml. Chức năng hoạt động nội tiết buồng trứng được phục hồi tốt.
- Tỷ lệ có thai sau 12 tháng là 40,4%. Trong đó, có thai tự nhiên 30,8% và có thai do kích thích buồng trứng làm thụ tinh ống nghiệm 9,6%.
- Thời gian trung bình có thai là 9,7 ± 0,5 tháng, nhanh nhất 6 tháng, chậm nhất 12 tháng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |