Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 2015 có xét đến 2020



tải về 6.08 Mb.
trang16/27
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích6.08 Mb.
#22849
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   27

3.3.2.Lưới điện 110kV


Lưới truyền tải 110kV Bình Dương thuộc vùng mật độ phụ tải cao, được thiết kế dựa trên tiêu chuẩn chính là mạng lưới phải đáp ứng yêu cầu phụ tải ở giai đoạn quy hoạch với dự trữ công suất từ 20-30%, nghĩa là hệ số phụ tải trạm từ 07-0,8. Việc bố trí các trạm có độ dự phòng vừa phải để tránh dự trù đầu tư lưới nhiều, dự trù vốn đầu tư cao, không thực tế và không thực hiện được.

Bảng 4.6 : Cân đối nguồn và phụ tải từng vùng :

TT

Hạng mục

Đơn vị

2010

2015

2020

I

Vùng 1 (H. Thuận An, h. Dĩ An, các KCN h. Thuận An và h. Dĩ An, TX.TDM)

 

 

 

 

1

Nhu cầu phụ tải

MW

592,9

954,1

1.429,2

2

Nhu cầu nguồn cấp

MVA

878

1.414

2.117

3

Nguồn cấp hiện có:

 

957

957

957

 

+ 110kV Bình Hòa

MVA

2x63

2x63

2x63

 

+ 110kV Sóng Thần

MVA

2x63

2x63

2x63

 

+ 110kV Tân Đông Hiệp

MVA

2x63

2x63

2x63

 

+ 110kV Bình An

MVA

2x63

2x63

2x63

 

+ 110kV VSIP

MVA

2x63

2x63

2x63

 

+ 110kV VSIP 2

MVA

63

63

63

 

+ 110kV Sun Steel

MVA

75

75

75

 

+ 110kV Gò Đậu

MVA

2x63

2x63

2x63

 

+ 110kV Bàu Bèo (trạm T2)

MVA

63

63

63

4

Nguồn đang đầu tư xây dựng

 

 

252

252

 

+ 110kV Thuận An

MVA

 

2x63

2x63

 

+ 110kV Bàu Bèo máy 2

MVA

 

63

63

 

+ 110kV trạm Hòa Phú (T4 )

MVA

 

63

63

5

Cân đối thừa, thiếu (-)

 

79

-205

-908

II

Vùng 2 (H. Bến Cát, Dầu Tiếng, các KCN h. Bến Cát và Dầu Tiếng)

 

 

 

 

1

Nhu cầu phụ tải

MW

223,4

487,3

880,9

2

Nhu cầu nguồn cấp

MVA

331

722

1.305

3

Nguồn cấp hiện có:

MVA

347

347

347

 

+ 110kV Bến Cát

MVA

2x63

2x63

2x63

 

+ 110kV Bến Cát 2

MVA

2x63

2x63

2x63

 

+ 110kV KumHo

MVA

2x15

2x15

2x15

 

+ 110kV Vina Kraft

MVA

40

40

40

 

+ 110kV Dầu Tiếng

MVA

25

25

65

4

Nguồn đang đầu tư xây dựng

 

 

63

63

 

+ 110kV An Tây

MVA

 

63

63

5

Cân đối thừa, thiếu (-)

MVA

16

-312

-895

III

Vùng 3 (H. Tân Uyên, Phú Giáo, các KCN h. Tân Uyên và Phú Giáo)

 

 

 

 

1

Nhu cầu phụ tải

MW

129,5

301,0

768,4

2

Nhu cầu nguồn cấp

MVA

192

446

1.138

3

Nguồn cấp hiện có:

MVA

151

151

151

 

+ 110kV Tân Uyên

MVA

2x63

2x63

2x63

 

+ 110kV Phú Giáo

MVA

25

25

25

4

Nguồn đang đầu tư xây dựng

 

 

 

 

5

Cân đối thừa, thiếu (-)

MVA

-41

-295

-987

Trên cơ sở bảng cân đối các trạm 110kV của từng vùng phụ tải, sơ đồ cấp điện cho từng vùng phụ tải tỉnh Bình Dương đến năm 2020 được thể hiện như sau :

Vùng 1:

Vùng phụ tải 1 bao gồm thị xã Thủ Dầu Một, Khu liên hợp dịch vụ đô thị, là trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh, các huyện Thuận An và huyện Dĩ An với các khu công nghiệp Việt Hương, Đồng An và khu công nghiệp Việt - Sing (VSIP), Sóng Thần 1, Sóng Thần 2, KCN Bình Đường, KCN Tân Đông Hiệp A, KCN Tân Đông Hiệp B và KCN dệt may Bình An. Đây là vùng tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, có mật độ dân cư cao, công nghiệp phát triển mạnh. Tuy nhiên, hiện nay diện tích các khu công nghiệp vùng này đã gần lắp đầy và quỹ đất cũng không còn nhiều để phát triển mạnh như những giai đoạn trước.



* Giai đoạn 2011 – 2015:

Vùng 1 hiện đang được cấp điện từ trạm biến áp 110kV sau:



  • Trạm Bình Hoà 110/22 kV – 2x63 MVA cấp điện cho huyện Thuận An, các khu công nghiệp Việt Hương, và một phần KCN Đồng An.

  • Trạm VSIP 110/22 kV – 2x63 MVA và VSIP2 110/22 kV – 63 MVA, cấp điện chuyên dùng riêng cho KCN VSIP.

  • Trạm Sóng Thần 110/22 kV – 2x63 MVA, cấp điện cho một phần huyện Dĩ An, khu công nghiệp Sóng Thần 1, Sóng Thần 2, Bình Đường và một phần khu công nghiệp Đồng An.

  • Trạm Bình An 110/22 kV – 2x63 MVA, cấp điện cho một phần huyện Dĩ An và khu công nghiệp dệt may Bình An.

  • Trạm Tân Đông Hiệp 110/22 kV – 2x63 MVA, cấp điện cho một phần huyện Dĩ An và khu công nghiệp Tân Đông Hiệp.

  • Trạm Sun Steel 110/22 kV – 2x63 MVA, cấp điện riêng cho nhà máy thép Sun Steel.

  • Trạm Gò Đậu 110/22kV- 2x63 MVA, đặt tại thị xã Thủ Dầu Một, nhận điện từ trạm 220 kV Bình Hoà qua tuyến đường dây 110 kV Bình Hoà - Gò Đậu – Trảng Bàng, cấp điện cho thị xã Thủ Dầu Một và một phần huyện Tân Uyên (thị trấn Tân Phước Khánh và xã Khánh Bình).

  • Trạm Bàu Bèo 110/22 kV – 1x63 MVA, đặt tại Khu liên hợp thuộc thị xã Thủ Dầu Một, nhận điện từ trạm 220 kV Tân Định qua tuyến đường dây 110 kV Tân Định – Bàu Bèo, cấp điện cho Khu liên hợp dịch vụ đô thị tỉnh Bình Dương và một phần thị xã Thủ Dầu Một (phường Phú Mỹ và Phú Lợi).

  • Trạm Hòa Phú (T4) 110/22kV T4 – 1x63MVA, giai đoạn đầu cấp điện KCN VSIP, KCN Phú Gia và KCN An Hòa thuộc Khu liên hợp đô thị Bình Dương, sau này các KCN này sẽ do trạm T5 cấp, trạm T4 cấp điện chủ yếu cho thành phố mới Bình Dương.

Các công trình đã có kế hoạch xây dựng thuộc vùng 1 gồm có :

  • Trạm 110/22kV Thuận An – 2x63MVA nằm trong trạm 220kV Thuận An.

Bảng cân đối nguồn và phụ tải vùng 1 cho thấy : với các trạm 110 kV hiện có và đã có kế hoạch đầu tư, vùng 1 sẽ thiếu hụt lượng công suất trạm là 205MVA. Trong đó trạm chuyên dùng SunSteel còn rất non tải không cần phải tăng cường công suất, phụ tải cho trạm chuyên dùng VSIP cần tăng thêm 44MVA do đó VSIP cũng có ý định sẽ lắp thêm máy 2 – 63MVA cho trạm VSIP2. Lượng công suất thiếu còn lại của phụ tải công cộng khoảng 170MVA chủ yếu tập trung tại khu vực huyện Thuận An, Sóng Thần và Khu Liên hợp DV-ĐT, khu vực huyện Dĩ An có 2 trạm Bình An và trạm Tân Đông Hiệp hiện còn non tải sẽ được khai thác tiếp công suất trong giai đoạn này. Như vậy trong giai đoạn này, cần tăng cường máy 3-63MVA cho trạm Sóng Thần và xuất hiện thêm 01 trạm cho vùng phụ tải này dự kiến là trạm 110kV Thuận Giao 2x63MVA: trạm Thuận Giao sẽ san tải cho trạm 110kV Bình Hòa cấp điện cho khu vực KCN Việt Hương, các xã Thuận Giao, Hưng Định, Bình Nhâm, và một phần thị trấn An Thạnh. Khu vực thành phố mới Bình Dương có trạm Hòa Phú (T3) 1x63MVA đã có kế hoạch xây dựng và đã đưa vào hoạt động quý 2 năm 2011, đến năm 2015 nâng công suất lên 2x63MVA để đáp ứng nhu cầu công suất gia tăng thêm.

*Như vậy giai đoạn 2011-2015, các công trình cần được đầu tư thuộc vùng 1 là:

  • Nâng công suất trạm Sóng Thần thêm máy 3 - 63 MVA (năm2012).

  • Nâng công suất trạm VSIP thêm máy 2 - 63 MVA (năm2015) (khách hàng tự đầu tư để tăng cường khả năng dự phòng cấp điện ổn định và an toàn cho KCN.

  • Xây dựng mới đấu nối 110kV và trạm Thuận Giao 110/22kV - 2x63MVA (dự kiến máy 1 năm 2013 – máy 2 năm 2015)

  • Lắp máy 2 trạm Hòa Phú (T4) - 63MVA

* Giai đoạn 2016 – 2020:

Theo bảng cân đối nguồn và phụ tải vùng 1, nhu cầu công suất trạm nguồn cần bổ sung cho vùng 1 là 908 MVA, giai đoạn trước đã bổ sung 315 MVA, như vậy cần phải bổ sung thêm 595MVA. Các trạm 110kV hiện hữu, có thể tăng cường công suất là trạm Thuận An máy 3 – 63MVA (trạm đã có dự trù có thể lắp máy 3 – vì đây là khu vực phụ tải rất lớn của tỉnh) đồng thời cần phải xây dựng thêm một số trạm mới. Một số công trình cần được đầu tư xây dựng giai đoạn này như sau :



  • Xây dựng mới đường dây 110kV đấu nối vào đường dây 110kV Tân Uyên (500kV) – Thủ Đức và đấu nối 110kV vào tuyến 110kV Bình Hòa – Tân Đông Hiệp và trạm Tân Bình 110/22kV - 1x63MVA (dự kiến 2016/2019) (trạm Tân Bình trở thành trạm nút nhận điện và khai thác 2 trạm nguồn 220kV Tân Uyên và Bình Hòa). Trạm đặt tại xã Tân Bình cấp điện cho một phần thị trấn Dĩ An, các xã phía Tây huyện Dĩ An và một phần KCN Sóng Thần.

  • Xây dựng mới đấu nối 110kV và trạm Đông Hòa 110/22kV - 1x63MVA (dự kiến 2017/2020) đặt tại xã Đông Hòa, cấp điện cho xã phía Nam của huyện Dĩ An.

  • Xây dựng mới đấu nối 110kV và trạm Hưng Định 110/22kV - 1x63MVA (2018) đặt tại xã Hưng Định cấp điện cho các xã Hưng Định, Bình Nhâm, An Sơn, khu sản xuất An Thạnh, một phần thị trấn An Thạnh và khu vực dân cư-đô thị dọc bờ bao sông Sài Gòn.

Khu vực TX. Thủ Dầu Một và Khu LH-DVĐT thành phố mới Bình Dương các công trình cần đầu tư như sau:

  • Xây dựng mới đường dây 110kV từ trạm Bàu Bèo (T2) – trạm T1 110/22kV - 2x63MVA (dự kiến 2016/2018) đặt tại Khu liên hợp dịch vụ đô thị Bình Dương, trạm sẽ nhận điện từ trạm 220kV Tân Định, cấp cho Khu Khu liên hợp dịch vụ đô thị Bình Dương (KCN Sóng Thần, KCN Đại Đăng) và cấp cho phụ tải thị xã Thủ Dầu Một.

  • Xây dựng mới đường dây 110kV Hòa Phú (T4) – T5 và trạm T5 110/22kV - 2x63MVA (dự kiến 2017/2019) đặt tại Khu liên hợp dịch vụ đô thị Bình Dương, trạm sẽ nhận điện từ trạm 220kV Tân Định, cấp cho các KCN VSIP, KCN Phú Gia và KCN An Hòa thuộc Khu liên hợp đô thị Bình Dương.

  • Xây dựng mới đường dây 110kV Tân Định – trạm T3 và trạm T3 110/22kV - 2x63MVA (dự kiến 2018/2020) đặt tại Khu liên hợp dịch vụ đô thị Bình Dương, trạm sẽ nhận điện từ trạm 220kV Tân Định, cấp cho Khu liên hợp dịch vụ đô thị Bình Dương (KCN Sóng Thần, KCN Kim Huy).

Vùng 2:

Vùng phụ tải 2 bao gồm 2 huyện Bến Cát, huyện Dầu Tiếng và 12 KCN thuộc huyện Bến Cát và 3 KCN của huyện Dầu Tiếng. Đây là vùng quy hoạch định hướng phát triển công nghiệp dời về phía Bắc của tỉnh sau khi phát triển công nghiệp vùng phía Nam đã gần bảo hòa, đặc biệt là huyện Bến Cát. Trong 12 KCN, hiện nay đã có 7 khu đang hoạt động là KCN Mỹ Phước 1, Mỹ Phước 2, Mỹ Phước 3, KCN Việt Hương 2, KCN Rạch Bắp, KCN Mai Trung và KCN Tân Định, ngoại trừ KCN đã hoat động từ lâu, các KCN trên trong vòng 5 năm đã phát triển rất nhanh và tiêu thụ sản lượng điện lớn. Các KCN còn lại là Bàu Bàng và An Tây đang triển khai, KCN Thới Hòa đã có chủ trương của chính phủ, các KCN Lai Hưng, Cây Trường – Trừ Văn Thố và 3 KCN An Lập, Long Hòa và Minh Thạnh của huyện Dầu Tiếng vừa mới bổ sung quy hoạch.



* Giai đoạn 2011 – 2015:

Vùng 2 hiện đang được cấp điện từ trạm biến áp 110kV sau:



  • Trạm Bến Cát 110/22 kV – 2x63 MVA, cấp điện cho các xã phía Nam huyện Bến Cát, các KCN Tân Định, Mỹ Phước 3 và một phần thị xã Thủ Dầu Một (xã Tân An, Tương Bình Hiệp và phường Định Hòa).

  • Trạm Thới Hòa 110/22 kV – 2x63 MVA, cấp điện cho khu vực phía Bắc huyện Bến Cát và các KCN Mỹ Phước 1, Mỹ Phước 2, Việt Hương 2, Mai Trung và KCN Bàu Bàng.

  • Trạm Kumho 110/22 kV – 2x63 MVA, cấp điện chuyên dùng cho nhà máy Kumho.

  • Trạm VinaKraft 110/22 kV – 2x63 MVA, cấp điện cho nhà máy giấy VinaKraft.

  • Trạm Dầu Tiếng 110/22 kV – 25 MVA, cấp điện cho huyện Dầu Tiếng.

Các công trình đã có kế hoạch xây dựng thuộc vùng 2 gồm có :

  • Đường dây 110kV KCN Mỹ Phước - trạm An Tây và trạm An Tây 110/22kV– 1x63MVA.

Theo bảng cân đối nguồn và phụ tải vùng 2 với các trạm 110kV hiện có và đã có kế hoạch đầu tư, vùng 2 sẽ thiếu khoảng 312MVA. Trong đó các trạm chuyên dùng KumHo, VinaKraft chưa có nhu cầu tăng cường công suất. Một khách hàng sử dụng công suất lớn là Colgate-Palmolive hiện đã có nhà máy đang hoạt động tại KCN Mỹ Phước 3, đang sử dụng trạm biến áp 3x2500kVA có nhu cầu mở rộng nhà máy và cấp điện với độ tin cậy an toàn cao, công suất điện sử dụng giai đoạn đầu là 10MW và đầu tư trạm biến áp 110kV có công suất 2 máy 20MVA. Ngoài ra, qua tính toán cân đối công suất điện cho các khu vực phụ tải trong vùng cho thấy, trong giai đoạn này cần đầu tư nâng công suất trạm An Tây thêm máy 2 – 63MVA, khu vực huyện Dầu Tiếng tăng cường công suất thay máy biến áp 25MVA bằng máy 40MVA và xây dựng mới thêm 2 trạm biến áp (2x63)MVA khu vực huyện Bến Cát gồm có:

  • Trạm KCN Mỹ Phước 110/22kV – 2x63MVA đặt trong trạm 220kV KCN Mỹ Phước cấp điện cho các KCN Mỹ Phước 2, KCN Mỹ Phước 3, thị trấn Mỹ Phước và các xã Tân Hưng, Hưng Hòa.

  • Trạm Lai Uyên 110/22kV - 2x63MVA đặt ở khu vực KCN Bàu Bàng cấp điện cho KCN Bàu Bàng, KCN Lai Hưng và các xã phía Bắc huyện Bến Cát là Long Nguyên, Lai Uyên, Cây Trường và Trừ Văn Thố.

  • Để tăng cường cấp điện cho các trạm biến áp 110kV Lai Uyên, Chơn Thành, XM Bình Phước cần tăng cường tiết diện dây dẫn đoạn từ ngoài trạm 220kV Mỹ Phước – trạm 220kV Bình Long từ dây dẫn AC-185 lên AC400.

Như vậy, giai đoạn 2011-2015 các công trình cần được đầu tư cho vùng 2 là:

  • Xây dựng mới đấu nối 110kV và trạm Lai Uyên 110/22kV - 2x63MVA (2011-2014)

  • Trạm An Tây tăng cường máy 2 - 110/22kV – 1x63MVA (dự kiến 2013)

  • Lắp 2 máy biến áp 110/22kV – 2x63MVA trong trạm 220kV KCN Mỹ Phước (2012/2015).

  • Trạm Dầu Tiếng nâng công suất thay máy 25MVA bằng máy 1x40MVA (2013)

  • Xây dựng mới đấu nối 110kV và trạm Colgate 110/22kV - 2x20MVA (2012) (khách hàng tự đầu tư)

  • Cải tạo đường dây 110kV từ trạm 220kV Mỹ Phước – Trạm 220kV Bình Long AC-185 lên AC-400.

* Giai đoạn 2016 – 2020:

Bảng cân đối nguồn và phụ tải vùng 2 cho thấy, vùng 2 sẽ thiếu hụt lượng công suất khoảng 895MVA, giai đoạn trước đã bổ sung 350 MVA, do đó cần phải bổ sung thêm 545MVA. Trong đó các trạm chuyên dùng KumHo, VinaKraft , Colgate chưa có nhu cầu tăng cường công suất. Như vậy, lượng công suất thiếu hụt còn lại của các phụ tải còn lại là rất lớn đặc biệt là các khu công nghiệp lớn trên địa bàn. Tính toán phụ tải cho từng khu vực phụ tải điện cho thấy, trong giai đoạn này cần đầu tư các công trình điện như sau:



  • Xây dựng mới đấu nối 110kV và trạm KCN Mỹ Phước 3- 110/22kV - 2x63MVA (2016-2018)

  • Xây dựng mới đấu nối 110kV và trạm Rạch Bắp 110/22kV - 2x63MVA (2018-2020)

  • Xây dựng mới đấu nối 110kV và trạm KCN Mỹ Phước 2- 110/22kV - 1x63MVA (2019)

  • Xây dựng mới đấu nối 110kV và trạm Lai Hưng - 1x63MVA (2017)

  • Nâng công suất trạm Dầu Tiếng lắp máy 2 – 110/22kV – 1x40MVA (2016)

  • Xây dựng mới đường dây 110kV và trạm An Lập - 110/22kV - 1x40MVA (2018/2020) cấp điện cho KCN An Lập, cụm CN Long Hòa và tăng cường cấp điện cho huyện Dầu Tiếng.

Vùng3:

Vùng phụ tải 3 bao gồm 2 huyện Tân Uyên và Phú Giáo và 11 KCN trong đó Tân Uyên có 8 KCN và Phú Giáo có 3 KCN. Hiện nay có 2 KCN huyện tân Uyên đang hoạt động là KCN Nam Tân Uyên và KCN Đất Cuốc, KCN VSIP 2 mở rộng đang đầu tư cơ sở hạ tầng.



* Giai đoạn 2011 – 2015:

Vùng 3 hiện đang được cấp điện từ trạm biến áp 110kV sau:



  • Trạm Tân Uyên 110/22 kV – 2x63 MVA, đặt tại huyện Tân Uyên, nhận điện từ đường dây 110 kV Bình Hòa – Tân Uyên, cấp điện cho huyện Tân Uyên, khu công nghiệp Nam Tân Uyên và KCN Đất Cuốc.

  • Trạm Phú Giáo 110/22 kV – 25 MVA, cấp điện cho huyện Phú Giáo.

Theo bảng cân đối nguồn và phụ tải vùng 2 với các trạm 110 kV hiện có, vùng 3 sẽ thiếu hụt lượng công suất khoảng 295MVA. Tiếp theo định hướng phát triển công nghiệp chuyển dịch về phía Bắc ở vùng phụ tải 2 - huyện Bến Cát, vùng phụ tải 3 cũng nằm trong định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh. Hiện nay nhu cầu điện của vùng này rất cao đặc biệt là khu vực huyện Tân Uyên, phát triển công nghiệp mạnh. Tuy nhiên, khu vực này chưa phát triển lưới truyền tải nhiều (chỉ có một đường dây độc đạo cấp điện cho trạm Tân Uyên), do đó phần nào hạn chế khả năng tiêu thụ điện đặc biệt là khu vực phía Nam Tân Uyên. Do gần trạm điện 110kV thuộc vùng 1 (trạm Bình Hòa) và vùng 2 (trạm Gò Đậu), để giảm thiểu bán kính cấp điện, vận hành lưới điện có hiệu quả giảm tổn thất điện năng, một số khu vực phía Nam Tân Uyên vẫn tiếp tục được cấp điện từ các trạm thuộc vùng 1. Tuy nhiên, lượng thiếu hụt công suất phần lớn của huyện Tân Uyên qua tính toán phụ tải của từng khu vực thuộc vùng 3, một số hạng mục công trình cần được đầu tư như sau:

  • Xây dựng mới đường dây 110kV và trạm Nam Tân Uyên - 110/22kV - 2x63MVA (dự kiến 2012-2015) cấp điện cho KCN Nam Tân Uyên và khu vực phía Nam huyện Tân Uyên như các xã Khánh Bình, Tân Vĩnh Hiệp, Thái Hòa và TT. Tân Phước Khánh.

  • Xây dựng mới đường dây 110kV đấu nối từ trạm 220kV Uyên Hưng đến trạm Đất Cuốc - 110/22kV - 2x63MVA (2012/2015) cấp điện cho KCN Đất Cuốc, KCN Tân Bình, KCN Tân Lập, KCN Bình Mỹ Tân Lập và các xã phía Bắc huyện Tân Uyên.

  • Nâng công suất trạm Phú Giáo thay máy 25MVA bằng máy 40MVA (2013).

  • Xây dựng mới đường dây 110kV 2 mạch cấp điện cho trạm VSIP 2-MR1 2x63MVA (2012/2015) và VSIP 2-MR2 (2x63)MVA.

    Có 2 phương án cấp điện cho các trạm này như sau:



    + Phương án 1: xây dựng đường dây 110kV 2 mạch Uyên Hưng – VSIP 2-MR đấu nối từ trạm 220kV Uyên Hưng, chiều dài 17 km.

    + Phương án 2: xây dựng đường dây 110kV 2 mạch Uyên Hưng – VSIP 2-MR đấu nối từ trạm 220kV KCN Mỹ Phước, chiều dài 8 km.



So sánh lựa chọn phương án:

    • Xét về khả năng nguồn cấp điện thì cả 2 phương án đều đảm bảo và khai thác hết công suất thiết kế của trạm 220kV.

    • Chiều dài tuyến đường dây phương án 2 ngắn hơn do đó hạn chế sự cố hơn và tổn thất công suất cũng như điện áp cũng thấp hơn.

    • Tính suất đầu tư cho cả hai phương án cho thấy phương án 1 chi phí đầu tư cao hơn phương án 2 là 94,5 tỉ đồng.

Phương án 2 có nhiều thuận lợi hơn do đó là phương án được chọn để đầu tư. Tuy nhiên, 2 lộ ra từ trạm 220kV KCN Mỹ Phước mặc dù đã được dự trù trước nhưng đoạn đầu tuyến ngang qua đất KCN Mỹ Phước do đó cần phải được thỏa thuận với Ban quản lý Khu công nghiệp.

* Giai đoạn 2016 – 2020:

Bảng cân đối nguồn và phụ tải vùng 3 cho thấy, nhu cầu công suất trạm nguồn cần bổ sung cho vùng 3 khoảng 987MVA, giai đoạn trước đã bổ sung 271MVA, do đó cần phải bổ sung thêm 716MVA. Tính toán cân đối các khu vực phụ tải, cho thấy giai đoạn này cần được đầu tư các hạng mục công trình như sau :



  • Nâng công suất trạm Đất Cuốc lắp máy 2 – 110/22kV – 1x63MVA (2016)

  • Lắp 2 máy biến áp 110/22kV – 2x63MVA trong trạm 220kV Uyên Hưng (2018/2020).

  • Lắp 1 máy biến áp 110/22kV – 1x63MVA trong trạm 220kV Tân Uyên (2019).

  • Xây dựng đấu nối 110kV và trạm Bình Tân 1x63MVA (dự kiến 2019) cấp điện cho các KCN Tân Bình, KCN Bình Mỹ Tân Lập và các xã Tân Bình, Bình Mỹ, Tân Lập, Vĩnh Tân.

  • Xây dựng đường dây 110kV Uyên Hưng – Thường Tân và trạm Thường Tân 1x63MVA (dự kiến 2017) cấp điện cho KCN Tân Mỹ - Thường Tân, các xã Thường Tân, Tân Mỹ, Lạc An.

  • Xây dựng mới đường dây 110kV Uyên Hưng – Vĩnh Hòa – Phú Giáo và trạm Vĩnh Hòa - 110/22kV - 2x40MVA (2018/2020) cấp điện cho KCN Vĩnh Hòa-Tân Hiệp, cụm CN Tân Hiệp và tăng cường cấp điện cho khu vực phía Bắc huyện Dầu Tiếng.

  • Nâng công suất trạm Phú Giáo lắp máy 2 – 110/22kV – 1x40MVA (2016)

Каталог: private -> plugins -> ckeditor w kcfinder -> kcfinder -> upload -> files
files -> SỞ CÔng thưƠng báo cáo tổng hợP
private -> THÔng tư CỦa bộ XÂy dựng số 16/2005/tt-bxd ngàY 13 tháng 10 NĂM 2005 HƯỚng dẫN ĐIỀu chỉnh dự toán chi phí XÂy dựng công trìNH
files -> MỤc lục trang
private -> Thông tư của Bộ Tài chính số 134/2008/tt-btc ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
private -> THÔng tư Ban hành Danh mục bổ sung thức ăn hỗn hợp
private -> Vhv t chưƠng trình du lịch tếT 2015
private -> BỘ XÂy dựng –––– Số: 05/2005/QĐ-bxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> Phụ lục 1: Danh sách các doanh nghiệp nguy cơ cao trên địa bàn tỉnh

tải về 6.08 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   12   13   14   15   16   17   18   19   ...   27




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương