HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Bảng giá ca máy và thiết bị thi công quy định chi phí cấn thiết cho một ca máy làm việc của các loại máy và thiết bị thi công, dùng làm căn cứ để lập đơn giá xây dựng cơ bản, lập dự toán xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng.
II. THÀNH PHẦN CHI PHÍ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
Giá ca máy và thiết bị thi công trong bảng giá này bao gồm các thành phần chi phí như sau:
1- Chi phí khấu hao:
Chi phí khấu hao trong giá ca máy và thiết bị thi công là khoản chi phí về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử dụng.
2- Chi phí sửa chữa:
Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy và thiết bị thi công là các khoản chi phí nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.
3 – Chi phí nhiên liệu, năng lượng:
Chi phí nhiên liệu, năng lượng tính trong giá ca máy và thiết bị thi công là khoản chi phí về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén và các loại nhiên liệu phụ như dầu, mỡ bôi trơn, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động). Giá nhiên liệu, năng lượng tính trong giá ca máy và thiết bị thi công chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng cụ thể là:
- Xăng Mogas 92: 9.545,45 đồng/lít
- Điện: 895,00 đồng/KWh
- Dầu Mazut 3,5%S: 5.454,55 đồng/lít
- Dầu Diesel 0,5%S: 7.545,45 đồng/lít
4 – Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy:
Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy là khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với cấp bậc của người điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật. Được xác định trên cơ sở thành phần cấp bậc thợ điều khiển máy được quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 và Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây dựng và các quy định mới của Nhà nước về chính sách tiền lương, các khoản phụ cấp được hưởng trong doanh nghiệp. Trong đó:
- Mức lương tối thiểu tính trong chi phí thợ điều khiển 450.000đồng/1 tháng.
- Hệ số bậc thợ được áp dụng theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương trong các Công ty Nhà nước tại Bảng lương A1 – ngành số 8. Riêng đối với thuyền viên và công nhân vận tải sông áp dụng theo bảng B2 và B5, công nhân lái xe áp dụng theo bảng B12.
- Các khoản phụ cấp được tính như sau: Phụ cấp lưu động bằng 20% lương tối thiểu. Phụ cấp không ổn định sản xuất bằng 10%, một số khoản lương phụ (lễ, tết, phép,…) bằng 12% và một số chi phí khoán trực tiếp bằng 4% tiền lương cơ bản.
Riêng giá ca máy và thiết bị khảo sát xây dựng không tính chi phí tiền lương thợ điều khiển máy, chi phí này đã được tính trong chi phí nhân công khảo sát xây dựng.
Chi phí khác của máy và thiết bị thi công là các khoản chi phí khác theo quy định đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình.
III. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
1- Bảng giá ca máy và thiết bị thi công này dùng để lập đơn giá xây dựng cơ bản, lập dự toán xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh áp dụng bảng giá ca máy và thiết bị thi công này.
2 - Đối với những máy và thiết bị thi công chưa có quy định trong bảng giá này thì căn cứ nguyên tắc, phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công quy định tại Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng, các điều kiện cụ thể của công trình, các thông số kỹ thuật của máy và thiết bị thi công và các quy định của Nhà nước. Các chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu trong hoạt động xây dựng lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành áp dụng.
3 - Bảng giá ca máy và thiết bị thi công này được áp dụng trên địa bàng tỉnh Bắc Giang kể từ ngày 01/10/2006.
Trong quá trình áp dụng Bảng giá ca máy và thiết bị thi công, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các Ngành, Chủ đầu tư xây dựng công trình, Nhà thầu hoạt động xây dựng phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu báo cáo UBND tỉnh quyết định.
BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2006/QĐ-UBND
ngày 20/10/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang)
SỐ
TT
|
LOẠI MÁY VÀ THIẾT BỊ
|
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng 1 ca
|
Thành phần - cấp bậc thợ điều khiển máy
|
Giá ca máy
(đ/ca)
|
|
|
Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu:
|
|
|
|
1
|
0,22 m3
|
32,40 Lít diezel
|
1x4/7
|
699.520
|
|
2
|
0,30 m3
|
35,10 Lít diezel
|
1x4/7
|
771.374
|
|
3
|
0,40 m3
|
42,66 Lít diezel
|
1x4/7
|
841.207
|
|
4
|
0,50 m3
|
51,30 Lít diezel
|
1x4/7
|
978.841
|
|
5
|
0,65 m3
|
59,40 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.200.256
|
|
6
|
0,80 m3
|
64,80 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.427.517
|
|
7
|
1,00 m3
|
74,52 Lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
1.739.757
|
|
8
|
1,20 m3
|
78,30 Lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
2.143.064
|
|
9
|
1,25 m3
|
82,62 Lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
2.205.142
|
|
10
|
1,60 m3
|
113,22 Lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
2.656.905
|
|
11
|
2,00 m3
|
127,50 Lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
3.243.225
|
|
12
|
2,30 m3
|
137,70 Lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
3.593.803
|
|
13
|
2,50 m3
|
163,71 Lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
3.871.704
|
|
14
|
3,50 m3
|
196,35 Lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
5.397.170
|
|
15
|
3,60 m3
|
198,90 Lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
5.630.443
|
|
16
|
5,40 m3
|
218,28 Lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
6.586.108
|
|
17
|
6,50 m3
|
332,01 Lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
8.972.819
|
|
18
|
9,50 m3
|
397,80 Lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
12.721.603
|
|
19
|
10,40 m3
|
408,00 Lít diezel
|
1x4/7+1x7/7
|
13.978.373
|
|
|
Máy đào một gầu, bánh xích, động cơ điện – dung tích gầu:
|
|
|
20
|
2,5 m3
|
672,00 KWh
|
1x4/7+1x7/7
|
3.080.834
|
|
21
|
4,00 m3
|
924,00 KWh
|
1x4/7+1x7/7
|
4.161.113
|
|
22
|
4,60 m3
|
1.050,00 KWh
|
1x4/7+1x7/7
|
5.515.149
|
|
23
|
5,00 m3
|
1.134,00 KWh
|
1x4/7+1x7/7
|
5.671.677
|
|
24
|
8,00 m3
|
2.079,00 KWh
|
1x4/7+1x7/7
|
9.866.836
|
|
|
Máy đào một gầu, bánh hơi – dung tích gầu:
|
|
|
|
25
|
0,15 m3
|
29,70 Lít diezel
|
1x4/7
|
728.683
|
|
26
|
0,30 m3
|
33,48 Lít diezel
|
1x4/7
|
921.357
|
|
27
|
0,75 m3
|
56,70 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.417.652
|
|
28
|
1,25 m3
|
73,44 Lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
2.187.213
|
|
|
Máy xúc lật – dung tích gầu:
|
|
|
|
29
|
1,00 m3
|
38,76 Lít diezel
|
1x4/7
|
1.036.925
|
|
30
|
1,65 m3
|
75,24 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.664.975
|
|
31
|
2,00 m3
|
86,64 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.867.659
|
|
32
|
2,80 m3
|
100,80 Lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
2.606.265
|
|
33
|
3,20 m3
|
134,40 Lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
3.615.721
|
|
34
|
4,20 m3
|
159,60 Lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
4.616.482
|
|
|
Máy xúc chuyên dùng trong hầm – dung tích gầu:
|
|
|
35
|
0,90 m3
|
51,84 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
2.815.844
|
|
36
|
1,65 m3
|
65,25 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
3.263.828
|
|
37
|
4,20 m3
|
89,04 Lít diezel
|
1x4/7+1x6/7
|
5.977.855
|
|
|
Máy cào đá, động cơ điện – năng suất:
|
|
|
|
38
|
2m3/ph
|
132,00 KWh
|
1x4/7+1x5/7
|
644.375
|
|
39
|
3m3/ph
|
247,50 KWh
|
1x4/7+1x5/7
|
1.041.472
|
|
40
|
8m3/ph
|
673,20 KWh
|
1x4/7+1x6/7
|
2.188.932
|
|
|
Máy ủi – công suất:
|
|
|
|
|
41
|
45,0 CV
|
22,95 Lít diezel
|
1x4/7
|
566.295
|
|
42
|
54,0 CV
|
27,54 Lít diezel
|
1x4/7
|
623.365
|
|
43
|
75,0 CV
|
38,25 Lít diezel
|
1x4/7
|
791.841
|
|
44
|
105,0 CV
|
44,10 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.078.888
|
|
45
|
108,0 CV
|
46,20 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.136.833
|
|
46
|
130,0 CV
|
54,60 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.382.711
|
|
47
|
140,0 CV
|
58,80 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.626.024
|
|
48
|
160,0 CV
|
67,20 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
2.003.992
|
|
49
|
180,0 CV
|
75,60 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
2.180.677
|
|
50
|
250,0 CV
|
93,60 Lít diezel
|
1x3/7+1x6/7
|
2.685.388
|
|
51
|
271,0 CV
|
105,69 Lít diezel
|
1x3/7+1x6/7
|
2.978.948
|
|
52
|
320,0 CV
|
124,80 Lít diezel
|
1x3/7+1x7/7
|
5.326.600
|
|
|
Thùng cạp + đầu kéo bánh xích – dung tích thùng:
|
|
|
53
|
2,50 m3
|
37,67 Lít diezel
|
1x4/7
|
871.439
|
|
54
|
2,75 m3
|
38,48 Lít diezel
|
1x4/7
|
929.219
|
|
55
|
3,00 m3
|
40,50 Lít diezel
|
1x4/7
|
973.868
|
|
56
|
4,50 m3
|
58,32 Lít diezel
|
1x4/7
|
1.305.805
|
|
57
|
5,00 m3
|
58,32 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.401.336
|
|
58
|
8,0 m3
|
71,40 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.700.054
|
|
59
|
9,0 m3
|
76,50 Lít diezel
|
1x3/7+1x6/7
|
1.840.085
|
|
|
Máy cạp tự hành – dung tích thùng:
|
|
|
|
60
|
9,0 m3
|
132,00 Lít diezel
|
1x3/7+1x6/7
|
2.467.910
|
|
61
|
10,0 m3
|
138,00 Lít diezel
|
1x3/7+1x6/7
|
2.530.383
|
|
62
|
16,0 m3
|
153,90 Lít diezel
|
1x3/7+1x7/7
|
3.239.040
|
|
63
|
25,0 m3
|
182,40 Lít diezel
|
1x3/7+1x7/7
|
3.931.458
|
|
|
Máy san tự hành – công suất:
|
|
|
|
64
|
54,0 CV
|
19,44 Lít diezel
|
1x4/7
|
882.207
|
|
65
|
90,0 CV
|
32,40 Lít diezel
|
1x4/7
|
1.211.311
|
|
66
|
108,0 CV
|
38,88 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
1.577.904
|
|
67
|
180,0 CV
|
54,00 Lít diezel
|
1x3/7+1x5/7
|
2.386.352
|
|
68
|
250,0 CV
|
75,00 Lít diezel
|
1x3/7+1x6/7
|
3.309.123
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |