Vietnam name: Cá cóc tam đảo



tải về 1.02 Mb.
trang5/13
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.02 Mb.
#25432
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




 Hình: Phùng mỹ Trung

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

Rùa răng

Hieremys annandalei Boulenger, 1903

Cyclemys annandalei Boulenger, 1903

Họ: Rùa đầm Emydidae

Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả:

Rùa răng có mỏ làm thành 2 mấu nhọn hình răng ở hàm trên. Mai phồng, bờ trước yếm lồi, bờ sau yếm khuyết, bờ bên phần sau yếm thẳng, chân dẹp, chân có màng da. Màu trên mai nâu thẫm hay đen. Chiều dài mai 47cm.



Sinh học:

Trong điều kiện nuôi, rùa răng ăn cây thủy sinh, quả hoặc các loại rau, chúng đẻ tứ tháng 12 - 1 năm sau. Mỗi lứa đẻ 4 trứng, trứng có vỏ đá vôi, kích thước 36 - 38/ 57 - 62mm.



Nơi sống và sinh thái:

Sống ở đầm hoặc sông nước chảy chậm khi bị chọc phá rùa thường phản ứng bằng cách đưa mỏ hình răng để doạ.



Phân bố:

Việt Nam: Minh Hải (Rừng tràm U Minh, rừng đước Năm Căn).

Thế giới: Thái Lan, Campuchia, Malaixia.

Giá trị: Có gíá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Rùa răng hiện có số lượng rất ít do bị săn bắn gắt gao, thiếu môi trường sống thích hợp. Mức độ đe dọa: bậc V.



Đề nghị biện pháp bảo vệ: Cấm săn bắt, cần tổ chức nuôi

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 230.










Tên Việt Nam:

Rùa sa nhân

Tên Latin:

Pyxidea mouhoti

Họ:  

Rùa đầm Emydidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Cục kiểm lâm

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

RÙA SA NHÂN

Pyxidea mouhoti (Gray, 1862)

Cyclemys mouhoti Gray, 1862

Họ: Rùa đầm Emydidae

Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả

Loài rùa cỡ trung bình này có mai dài 18cm, lưng phẳng có 3 gờ nổi rõ (nhưng không có vệt xám đen).1 gờ ở giữa lưng. 2 gờ chạy dọc từ tấm vẩy 1 đến 4 trên mai. Mai màu vàng hoặc nâu sáng; bờ sau mai có riềm răng cưa. Con đực đuôi dài và dầy hơn con cái



Sinh học:

Tuy chưa có số liệu về sinh sản của loài này nhưng thức ăn chính của chúng được biết đến là thực vật (cỏ). thích ăn nhất là giun đất .



Nơi sống và sinh thái:

 Loài này sống trong rừng, thường ẩn mình dưới các lớp lá mục, cỏ khô, gỗ mục



Phân bố:

Việt Nam: Lào Cai (Bảo Hà), Bắc Thái (Thái Nguyên), Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Tây (Ba Vì) Hoà Bình, Hà Bắc,Ninh Bình, Thanh Hoá (Quan Hoá), Nghệ An (Tân Kỳ)

Thế giới: Đông ấn Độ, Trung Quốc, Lào.

 

Tài liệu dẫn: Nhận dạng động vật hoang dã bị buôn bán - trang 35. Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam trang 169.










Tên Việt Nam:

Rùa núi vàng

Tên Latin:

Indotestudo elongata

Họ:  

Rùa cạn Testudinidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Phùng mỹ Trung

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

RÙA NÚI VÀNG
Indotestudo elongata (Blyth, 1853)
Tetudo elongata Blyth, 1853
Họ: Rùa cạn Testudinidae
Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả:

Mặt trên đầu có nhiều tấm sừng. Mai rùa núi vàng không phẳng như lưng rùa núi viền cũng không phồng cao như rùa núi nâu. Phía trước yếm phẳng, còn phía sau yếm lõm sâu. Chân rùa hình trụ, ngón chân không có màng da. Mai rùa núi vàng có má vàng, ở giữa mỗi tấm vảy có đốm đen. Chiều dài mai khoảng 27, 5cm.



Sinh học:

Rùa núi vàng ăn thực vật và quả rụng. Chúng đẻ trứng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm, đẻ 4-5 trứng, kích thước 40/50mm và có tập tính vùi trứng vào đất.



Nơi sống và sinh thái:

Rùa núi vàng sồng ở trong rừng, ở những bụi cây thấp, những nơi có độ cao tương đối thấp. Ở miền Nam Việt Nam, về mùa khô rùa núi vàng có cá tính trú khô, chúng nằm lỳ trong bụi và không ăn, sang mùa mưa mới ra hoạt động kiếm ăn.



Phân bố:

Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Hà Tây, Hòa Bình, Hà Bắc (Lục Ngạn), Tây Ninh.

Thế giới: Ấn Độ, Xrilanca, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Philíppin, Malaixia.

Tình trạng:
Rùa núi vàng hiện còn số lượng rất ít do bị săn bắn nhiều và thiếu môi trường sống thích hợp. Mức độ đe dọa: Bậc V. Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cấm săn bắt để ăn thịt và mua bán trao đổi, cần tổ chức nuôi.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 230.









Tên Việt Nam:

Rùa núi viền

Tên Latin:

Manouria impressa

Họ:  

Rùa cạn Testudinidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Peter Paul van Dijk

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

RÙA NÚI VIỀN

Manouria impressa (Gunther, 1882)

Geoemyda impressa Gunther, 1882

Testudo impressa Bourret, 1941

Geochelone latinuchalis Vaillant, 1894

Họ: Rùa cạn Testudinidae

Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả:

Rùa núi viền cỡ trung bình. Mặt trên đầu có nhiều tấm sừng. Lưng rùa phẳng, không phồng cao. Những tấm vảy mai ở chính giữa phẳng. Phía trước và sau mai có những phần nổi có dạng răng cưa nhọn và cong lên. Phần trước và sau yếm lõm và sâu hình chữ V. Chân hình trụ, ngón chân không có máu da. Mai có những tấm vảy màu nâu nhạt viền đen. Mặt bụng màu vàng có các tia phóng xạ sẫm. Chiều dài mai khoảng 20, 6 - 18, 0cm.



Sinh học

Thức ăn là các quả rụng, mầm cỏ, các loại nấm. Rùa núi viền giao phối vào mùa hè.



Nơi sống và sinh thái:

Rùa núi viền chuyên sống ở các khe rãnh, thung lũng vùng núi, tới độ cao 1500m còn gặp như ở SaPa. Chúng hoạt động vào buổi chiều, ban ngày trú ẩn trong các hang hốc.



Phân bố:

Việt Nam: Lai Châu, Lào Cai (Sapa), Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai, Kom Tum, Lâm Đồng (Lang Bian).

Thế giới: Mianma, Trung Quốc (kể cả đảo Hải Nam), Thái Lan, tây Malaixia.

Giá trị:

Có giá trị khoa học và thẩm mỹ, đôi khi nhân dân sử dụng làm thực phẩm.



Tình trạng:

Rùa núi viền hiện còn số lượng rất ít do bị săn bắn nhiều và thiếu môi trường sống thích hợp. Mức độ đe dọa: bậc V.



Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cấm săn bắt để ăn thịt và mua bán, cần tổ chức nuôi.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 231.









Tên Việt Nam:

Cá sấu hoa cà

Tên Latin:

Crocodylus porosus

Họ:  

Cá sấu Crocodylidae

Bộ:  

Cá sấu Crocodylia  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Nguyễn thị liên Thương

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

CÁ SẤU hoa cà

Crocodylus porosus Schneider, 1801

Họ: Cá sấu Crocodylidae

Bộ: Cá sấu Crocodylia

Mô tả:

Khác với Cá sấu xiêm, Cá sấu hoa cà có những tấm sừng màu vàng và màu đen xen kẽ nhau, các tấm này cách nhau bởi màng da. Cá sấu hoa cà có 2 gờ chạy từ mũi lên mắt. Chiều dài cơ thể tới 6m.



Sinh học:

Cá sấu hoa cà chủ yếu ăn tôm, cua, sâu bọ và cá nhỏ; con trưởng thành ăn thêm cả những động vật có xương sống có kích thước phù hợp với kích thước cơ thể chúng. Chúng đẻ khoảng 25 - 90 trứng vào ổ để trên cạn cách mực nước khoảng 60 - 80m. Tổ đẻ được làm bằng cành lá thành ụ có đường kính tới 7m và cao trên 1m. Cá sấu mẹ có tập tính bảo vệ trứng. Thời gian phát triển của trứng khoảng 80 - 90 ngày.



Nơi sống và sinh thái:

Cá sấu hoa cà sống ở vùng núi duyên hải, các cửa sông lớn hay ở các vùng rừng ngập mặn hoặc các đầm lầy nước lợ, nơi sống có thể mở rộng đến các đoạn sông có độ sâu lớn và ít chịu ảnh hưởng của nước triều.



Phân bố:

Việt Nam: từ Bà Rịa - Vũng Tàu - Cần Giờ đến phía tây vịnh Kiên Giang (Phú Quốc), Côn Đảo.

Thế giới: Ấn Độ, Xrilanca, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Philíppin, Malaixia, Inđônnêxia, bắc Australia và Banglađet.

Giá trị:

Có giá trị thẩm mỹ, da thuộc có giá trị thương mại cao.



Tình trạng:

Hiện còn số lượng rất ít do bị săn bắn nhiều. Mức độ đe dọa: bậc E.



Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cấm đánh bắt để mua bán trao đổi, cần tổ chức nuôi.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 223.









Tên Việt Nam:

Cá sấu xiêm

Tên Latin:

Crocodylus siamensis

Họ:  

Cá sấu Crocodylidae

Bộ:  

Cá sấu Crocodylia  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Walter J. Rainboth

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

CÁ SẤU XIêM

Crocodylus siamensis Schneider, 1801

Họ: Cá sấu Crocodylidae

Bộ: Cá sấu Crocodylia

Mô tả:

Cá sấu xiêm có dạng như kỳ đà song thân dài. Mõm dài như cái kẹp, hàm dưới có nhiều răng dài và nhọn. Đuôi cao to, khoẻ phía trên đuôi có một gờ. Chân sau có màng ở lưng có dạng hình chữ nhật. Cá sấu xiêm màu xám, mặt bụng nhạt hơn so với lưng. Cá sấu xiêm ở ta dài khoảng 2, 20 - 2, 28m (trên thế giới Cá sấu xiêm lớn nhất đạt tới 4m)



Sinh học:

Cá sấu xiêm chủ yếu ăn cá, cua và những thú nhỏ như chuột. Chúng giao phối khoảng tháng 12 - 3 với kích thước tối thiều khoảng 1800mm. Chúng đẻ trứng mỗi năm một lần vào đầu mùa mưa ttừ tháng 4 - tháng 10 dương lịch với số lượng 15 - 20 trứng, có khi tới 40 trứng. Một tuần trước khi đẻ, Cá sấu đào một hố sâu đến 500mm rộng 800mm đẻ trứng vào đó. Chúng thường đẻ vào ban đêm. Sau khi đẻ xong, ổ đẻ được lấp bằng các cành lá khô mục làm thành một mô cao đến nửa m. Cá sấu mẹ có tập tính bảo vệ trứng. Sau khi đẻ 75 - 85 ngày thì trứng nở. Cá sấu xiêm sơ sinh dài khoảng 200 đến 300mm.



Nơi sống và sinh thái:

Cá sấu xiêm thường sống ở hồ, sông lạch, những nơi có nước lặng hoặc nước chảy chậm. Chúng còn thích sống ở đầm lầy xa các dòng nước chảy.



Phân bố:

Việt Nam: Gia Lai (sông Ba), Kontum (sông Sa Thầy), Đắc Lắc (sông Easúp, sông Krông Ana, hồ Lắc, hồ Krông Pach thượng), Nam bộ (sông Cửu Long).

Thế giới: Campuchia, Malaixia, Giava, Kalimantan.

Giá trị:

Da thuộc có giá trị thương mại cao; được nuôi trong vườn động vật.



Tình trạng:

Hiện còn số lượng rất ít do bị săn bắt triệt để. Mức độ đe dọa: bậc E.



Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cấm đánh bắt để mua bán trao đổi, cần tổ chức nuôi.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 224.









Tên Việt Nam:

Công

Tên Latin:

Pavo muticus imperator

Họ:  

Trĩ Phasianidae

Bộ:  

Gà Galliformes  

Nhóm:  

Chim  




     


Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 1.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương