Vietnam name: Cá cóc tam đảo



tải về 1.02 Mb.
trang4/13
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.02 Mb.
#25432
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13








Tên Việt Nam:

Rùa hộp trán vàng

Tên Latin:

Cuora galbinifrons

Họ:  

Rùa đầm Emydidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Cục kiểm lâm

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

Rùa HỘP TRÁN VÀNG

Cuora galbinifrons Bourret, 1939

Họ: Rùa đầm Emydidae

Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả:

Rùa híp cỡ trung bình. Mai cao, gồ hẳn lên. Yếm gồm 2 mảnh cử động được, khi đầu co thụt vào trong mai thì nửa yếm phía trước khép kín lại. Khác những loài rùa khác, Rùa híp có 2 tấm vảy hậu môn của yếm gắn liền làm một. Mai có màu nâu hoặc màu hạt dẻ, chính giữa lưng có một vệt dài màu vàng mảnh, chiều dài mai khoảng 28cm.



Sinh học:

Thức ăn là ốc nhỏ và thực vật. Nuôi trong vườn động vật chúng thích ăn chuối chín và các loại rau. Rùa híp đẻ trứng vào tháng 6. Trước khi đẻ có tập tính bới đất để vùi trứng. Rùa híp thường đẻ 1 trứng. Một rùa nuôi ở Nghĩa Đô (Từ Liêm, Hà Nội), ngày 02/6/1974 đẻ 1 trứng hình bầu dục, kích thước 63 x 29, 5mm, nặng 33g.



Nơi sống và sinh thái:

Thường sống trong các bụi rậm ở rừng vùng núi và trung du nhưng ở mát và ẩm ướt ở những nơi có nhiều nước.



Phân bố:

Việt Nam: Yên Bái (Lục Yên), Bắc Thái (Chợ Đồn, Ba Bể), Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hòa Bình (Mai Châu, Tu Lí), Nghệ An (Đô Lương), Hà Tĩnh (Hương Khê), Thừa Thiên - Huế (Bạch Mã).

Thế giới: Chưa có số liệu.

Giá trị: Có gíá trị thẩm mỹ.

Tình trạng:

Số lượng ít do bị săn bắt liên tục. Mức độ đe dọa: bậc V.



Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cấm săn bắt, cần tổ chức nuôi.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 228.


 








Tên Việt Nam:

Rùa hộp lưng đen

Tên Latin:

Cuora amboinensis

Họ:  

Rùa đầm Emydidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Phùng mỹ Trung

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

RÙA HỘP LƯNG ĐEN

Cuora amboinensis (Daudin, 1802)

Testudo amboinensis Daudin, 1802

Cistudo amboinensis Morice, 1875

Cyclemys amboinensis Mocquard, 1907

Họ: Rùa đầm Emydidae

Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả:

Mai phồng nhẵn. Gờ sống lưng nổi rõ. Yếm có hai mảnh cử động được, bờ sau yếm không khuyết. Mai xám đen. Yếm màu vàng nhạt, ở bờ ngoài mỗi tấm vảy bụng có một vệt đen. Chiều dài mai khoảng 20cm.



Sinh học: Rùa hộp lưng đen ăn thực vật. Chúng đẻ 2 - 5 trứng, hình bầu dục, kích thước 40 - 46/ 30 - 34mm.

Nơi sống và sinh thái:

Thường sống trong các ao, đầm ruộng ngập nước. Chúng ẩn mình trong những đám lá cây mục nát.



Phân bố:

Việt Nam: Đắc Lắc (Đắc Phơi, Bản Đôn), Long An, Minh Hải.

Thế giới: Mianma, Thái Lan, Campuchia, Philíppin, Malaixia, Inđônnêxia.

Giá trị:

Rùa hộp lưng đen có gíá trị thẩm mỹ. Thịt và trứng ngon được nhân dân ưa thích.



Tình trạng:

Số lượng ít do bị săn bắt liên tục. Mức độ đe dọa: bậc V.



Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cấm săn bắt, cần tổ chức nuôi.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 227.









Tên Việt Nam:

Rùa hộp ba vạch

Tên Latin:

Cuora trifasciata

Họ:  

Rùa đầm Emydidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Cục kiểm lâm

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

RÙA HỘP BA VẠCH

Cuora trifasciata Bell, 1825

Sternothaerus trifasciatus Bell, 1825

Họ: Rùa đầm Emydidae

Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả:

Rùa hộp ba vạch cỡ trung bình. Mai hơi dẹp, trên mai có 3 gờ hơi rõ (1 gờ sống lưng, 2 gờ bên). Yếm rùa gồm 2 mảnh cử động được có thể kép kín vào mai. Lưng nâu có 3 vạch xám đen chạy dọc theo 3 gờ kể trên. Yếm rùa màu xám đen, viền đỏ nâu. Chiều dài của mai khoảng từ 17 - 20cm, gần gấp đôi chiều rộng.



Sinh học:

Rùa hộp ba vạch ăn các loại quả, lá cây, các loại rong, bèo mọc ở ven suối và các khe rãnh, kể cả sâu bọ. Rùa hộp ba vạch có sức nhịn đói lâu, có thể tới 2 tháng song nếu không cho uống nước và lại để ở nơi khô nóng chúng sẽ nhanh chóng bị chết. Đẻ 2 trứng vào mùa hè, trứng hình ô van, kích thước 27 - 50mm.



Nơi sống và sinh thái:

Sống ở ven suối, các vùng rừng núi và trung du, tới độ cao 1000m cón gặp. Ban ngày rùa ẩn dưới những đống lá cây mục nát ven suối hay ven khe rãnh, tối mới ra kiếm mồi.



Phân bố:

Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Tĩnh.

Thế giới: bắc Mianma, nam Trung Quốc (kể cả đảo Hải Nam).

Giá trị:

Rùa hộp ba vạch có giá trị thẩm mỹ và kinh tế (thực phẩm, mai và yếm nấu cao), còn là loài động vật có giá trị xuất khẩu cao.



Tình trạng:

Rùa hộp ba vạch đang bị săn bắt ghê gớm không kể mùa vụ, bắt cả con non để bán ra nước ngoài, nếu tình trạng này cứ tiếp diễn chắc chắn chúng có nguy cơ bị tiêu diệt. Mức độ đe dọa: bậc V.



Đề nghị biện pháp bảo vệ: Cấm tuyệt đối săn bắt, cần tổ chức nuôi.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 228.










Tên Việt Nam:

Rùa ba gờ

Tên Latin:

Damonia subtrijuga

Họ:  

Rùa đầm Emydidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Cục kiểm lâm

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

RÙA BA GỜ

Damonia subtrijuga (Schlegel et S. Muller, 1844)

Emys subtrijuga Schlegel et S. Muller

Emys macrocephala Bourret, 1927

Họ: Rùa đầm Emydidae

Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả

Loài rùa có kích thước cỡ trung bình, mai dài 17 - 21cm. Mai màu nâu sáng hoặc sẫm, đôi khi nâu đỏ, rìa mai có màu trắng đục hoặc vàng sáng, không có riềm răng cưa ở phía sau. Có gờ lưng, trên gờ này nổi những u nhỏ. Yếm màu vàng hoặc màu kem có những phần màu nâu sẫm hoặc đốm đen; đầu có sọc màu vàng. 1 sọc chạy từ mút mõm qua phía trên ổ mắt về phía cổ, 1 sọc chạy từ mũi qua phía dưới ổ mắt tới cổ và một đốm trăng ngay ở sau ổ mắt.



Sinh học:

Thức ăn chủ yếu của loài rúa này là động vật như cua, tôm, đỉa cá nhỏ, côn trùng giun và ốc. Sinh sản của loài này hầu như chưa được biết đến.

Nơi sống và sinh thái:

Chúng thường sống ở các nơi ao, hồ, đồng lầy, đầm trũng, suối nhỏ nơi có nước chảy chậm và nền đáy mềm.



Phân bố:

Việt Nam: Cần thơ, Kiên Giang (Rạch Giá), Minh Hải (U Minh, Năm Căn)

Thế giới: Thái Lan, Cambodia, Indonesia, đảo Java

 

Tài liệu dẫn: Nhận dạng động vật hoang dã bị buôn bán - trang 31. Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam trang 165.










Tên Việt Nam:

Rùa đất lớn

Tên Latin:

Geoemyda grandis

Họ:  

Rùa đầm Emydidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Cục kiểm lâm

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

RÙA ĐẤT LỚN

Geoemyda grandis Gray, 1860

Clemmys grandis Strauch, 1862

Heosemys grandis Cochran, 1930

Họ: Rùa đầm Emydidae

Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả:

Rùa đất lớn có mai cao, thường có một gờ sống lưng. Bờ sau mai có răng cưa rõ rệt. Đặc biệt tấm bìa một thường có góc lồi khỏi bờ mai rõ ràng và có hình tam giác. Bờ trước yếm gần như thẳng, bờ sau yếm khuyết, đuôi rất ngắn. Mai rùa màu nâu thẫm. Yếm màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, các tấm vảy yếm có những khía tia màu nâu sẫm hoặc đen. Chiều dài mai khoảng 40cm.



Sinh học:

Rùa đất lớn ăn thực vật chúng dễ nuôi và rất thích ăn chuối chín (công viên Thủ Lệ - Hà Nội).



Nơi sống và sinh thái:

Rùa đất lớn thường sống ở ao, sông, suối, có nước chảy chậm, trên địa hình có độ cao khác nhau. Chúng rất bạo dạn khi gần người.



Phân bố:

Việt Nam: Đắc Lắc (Nam Đà).

Thế giới: Mianma, Thái Lan, Campuchia, Malaixia.

Giá trị: Có gíá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Rùa đất lớn hiện có số lượng rất ít do bị săn bắn gắt gao. Mức độ đe dọa: bậc V.



Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cấm săn bắt, cần tổ chức nuôi trong vườn động vật.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 229.









Tên Việt Nam:

Rùa đất sêpôn

Tên Latin:

Geoemydas tcheponensis

Họ:  

Rùa đầm Emydidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     




 Hình: Cục kiểm lâm

 

------------------------------------------------------------------------------------------------

 

 

RÙA ĐẤT SÊPÔN

Geoemydas tcheponensis Bourret, 1939

Họ: Rùa đầm Emydidae

Bộ: Rùa Testudinata

Mô tả

Rùa đất sê pôn là loài có kích thước trung bình , mai có thể dài đến 22cm; có một gờ giữa lưng nhưng không rõ rệt. mai màu xám nâu hoặc nâu sẫm. Có vài sọc màu hồng phía dưới cổ mở rộng về phía dưới ổ mắt đến tận mũi và cằm. Con đực có đuôi dài và dầy hơn con cái .



Sinh học:

Thức ăn chủ yếu của chúng là giun đất. côn trùng, cá, tôm và hoa quả, rau xanh. Hiện chưa có số liệu về sinh sản của chúng.



Nơi sống và sinh thái:

Chúng sống ở các sông suối ở khu vực miền núi, thích bò lên cạn.



Phân bố:

Việt Nam: Lai Châu (Chà Cang), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Trị, Gia Lai (Sơklang)

Thế giới: Lào, Cambodia

Tình trạng:

Số lượng ít cần được bảo vệ

 

Tài liệu dẫn: Nhận dạng động vật hoang dã bị buôn bán - trang 33. Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam trang 167









Tên Việt Nam:

Rùa răng

Tên Latin:

Hieremys annandalei

Họ:  

Rùa đầm Emydidae

Bộ:  

Rùa Testudinata  

Nhóm:  

Bò sát  




     


Каталог: 2012
2012 -> Những câu nói tiếng Anh hay dùng hằng ngày
2012 -> I. NỘi dung quy hoạch cao đỘ NỀn và thoát nưỚc mặt bản đồ hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2012 -> BÀI 1: KỸ NĂng thuyết trình tổng quan về thuyết trình 1 Khái niệm và các mục tiêu
2012 -> Người yêu lạ lùng nhất
2012 -> Thi thử ĐẠi họC ĐỀ thi 11 MÔN: tiếng anh
2012 -> SÔÛ giao thoâng coâng chính tp. Hcm khu quaûn lyù giao thoâng ñOÂ thò soá 2
2012 -> Commerce department international trade
2012 -> Những câu châm ngôn hay bằng tiếng Anh
2012 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO ĐỀ thi tuyển sinh đẠi họC 2012 Môn Thi: anh văN – Khối D
2012 -> Tuyển tập 95 câu hỏi trắc nghiệm hay và khó Hoá học 9 Câu 1

tải về 1.02 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương