UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ BẢY quốc hội khoá XII


Vấn đề ảnh hưởng đến an ninh-quốc phòng của các dự án



tải về 4.57 Mb.
trang6/60
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích4.57 Mb.
#16071
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60

3. Vấn đề ảnh hưởng đến an ninh-quốc phòng của các dự án

Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế với đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng khi triển khai thực hiện các dự án bôxit ở khu vực Tây Nguyên, ngay từ đầu Chủ đầu tư - TKV đã tuân thủ nghiêm túc việc lấy ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền để được kiểm tra và xác nhận địa bàn triển khai 2 dự án (Tân Rai và Nhân Cơ) không ảnh hưởng đến khu vực phòng thủ quốc phòng.

Cả 2 dự án Tân Rai và Nhân Cơ đều do TKV - Doanh nghiệp nhà nước chủ chốt trong ngành khoáng sản làm Chủ đầu tư, không phải dự án liên doanh với nước ngoài. Đối với dự án Tân Rai, Công ty Chalieco, Trung Quốc chỉ là đơn vị trúng thầu thi công gói thầu EPC nhà máy alumin với thời hạn thi công 24 tháng. Sau khi hoàn thành xây dựng (kèm theo việc đào tạo, chuyển giao công nghệ) nhà thầu Chalieco sẽ bàn giao cho phía Việt Nam tiếp nhận để quản lý, vận hành nhà máy và rút toàn bộ lao động, trang thiết bị thi công về nước. Dự kiến nhà máy alumin Tân Rai sẽ đưa vào sản xuất cuối năm 2010 hoặc đầu 2011.

Đối với dự án bô xit Tân Rai và Nhân Cơ (cũng như các dự án khai khoáng khác ở Tây Nguyên), trong quá trình khoanh định và bố trí diện tích thăm dò, khai thác và xây dựng các công trình công nghiệp phục vụ khai thác, Chủ đầu tư đều phải xin ý kiến thoả thuận của các Bộ và địa phương (trong đó có cơ quan quốc phòng) về việc dự án không thuộc phạm vi diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá và không ảnh hưởng đến khu vực phòng thủ quốc phòng v.v… Chỉ khi có văn bản thoả thuận và xác nhận của các Bộ và địa phương liên quan, Bộ Tài Nguyên và Môi trường mới cấp giấy phép thăm dò và khai thác.

Bộ Quốc phòng đã có công văn số 785/BQP-TM ngày 12 tháng 02 năm 2007 với nội dung thống nhất chủ trương dự án thăm dò, khai thác các mỏ bô xit tại địa bàn tỉnh Đăk Nông của TKV và xác định có 4 khu vực thuộc 4 mỏ có các khu vực ảnh hưởng đến nhiệm vụ quốc phòng, không được hoạt động khoáng sản. Tuân thủ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Chủ đầu tư đã loại 4 khu vực trên ra khỏi diện tích xin thăm dò và khai thác các mỏ bô xit Đăk Nông.

Thực hiện ý kiến kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 245-TB/TW ngày 24 tháng 4 năm 2009 nêu rõ: “Tây Nguyên là khu vực nhạy cảm, cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề an ninh, quốc phòng cho cả trước mắt và lâu dài” và các ý kiến lưu ý của các đồng chí nguyên là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các đồng chí cán bộ lão thành v.v..., trong quá trình triển khai các dự án bôxit nói chung, trong đó có 2 dự án Tân Rai và Nhân Cơ, Bộ Công Thương sẽ phối hợp với các Bộ ngành, địa phương cùng Chủ đầu tư thực hiện tốt ý kiến chỉ đạo của cấp trên.



4. Vấn đề hiệu quả xã hội, giải phóng mặt bằng, di dân tái định canh, định cư và giữ gìn bản sắc văn hoá các dân tộc Tây Nguyên

Tại Hội thảo khoa học về bô xit ngày 09 tháng 4 năm 2009 nêu trên, đại diện các địa phương Lâm Đồng, Đăk Nông và TKV đã báo cáo, làm rõ thêm hiệu quả xã hội của các dự án bôxit Tây Nguyên thông qua các tác động tích cực to lớn như sau:

Sự hình thành cụm kinh tế công nghiệp bô xit - alumin trong khu vực sẽ kéo theo sự phát triển các ngành kinh tế dịch vụ như giao thông vận tải, cơ khí, xây dựng, phát triển đô thị, thương mại, khách sạn và du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống v.v... Đây là tác nhân quan trọng để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực từ thuần nông lâm nghiệp sang kinh tế đa ngành nghề, trong đó công nghiệp-dịch vụ là thành phần kinh tế cơ bản.

Hoạt động khai thác bô xit và sản xuất alumin sẽ tạo ra những cộng đồng dân cư mới, những đô thị mới. Tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn con em dân tộc địa phương, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn khu vực Tây Nguyên.

Để phát triển kinh tế-xã hội Tây Nguyên, không thể chỉ dựa vào phát triển cây công nghiệp như cà phê, chè và cao su, mà phải tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của Tây Nguyên, đặc biệt là lợi thế về thuỷ điện và khoáng sản (chủ yếu là bô xit) mà các địa phương khác không có. Do bô xit được khai thác trên những diện tích không thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, mật độ rừng che phủ thấp và với chu kỳ sử dụng-hoàn thổ-cải tạo đất ngắn (4-5 năm), vì vậy, công nghiệp khai thác và chế biến bô xit tuy có ảnh hưởng, nhưng không thể là yếu tố cản trở việc phát triển cây công nghiệp ở Tây Nguyên.

Tuy nhiên, ở chừng mực nhất định, dự án khai thác và chế biến bô xit ở Tây Nguyên, giống như phát triển công nghiệp nói chung cũng sẽ tác động đến đời sống kinh tế, phong tục, tập quán và văn hóa xã hội của một bộ phận nhỏ người dân bản địa.

Theo số liệu của hai dự án thí điểm thì dự án Tân Rai có tổng số hộ bị ảnh hưởng là 1.639 hộ, trong đó có 404 hộ đồng bào dân tộc; cần tái định cư 700 hộ trong đó có 230 hộ đồng bào dân tộc. Dự án Nhân Cơ có 861 hộ bị ảnh hưởng trong đó có 15 hộ đồng bào dân tộc và cần tái định cư là 83 hộ, không có hộ đồng bào dân tộc cần tái định cư.

Việc phát triển một nền công nghiệp bô xit-alumin có hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng và quyết định trong việc phát triển kinh tế-xã hội và giữ gìn bản sắc văn hoá khu vực Tây Nguyên. Các địa phương Lâm Đồng và Đăk Nông đều thể hiện mong muốn và ủng hộ việc triển khai nhanh dự án.

Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn địa phương và Chủ đầu tư thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp, đất rừng để thực hiện dự án khai thác bô xit theo quy định; kiểm tra, giám sát việc di dân tái định cư theo quy định của pháp luật. Đồng thời giao cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh có hoạt động khoáng sản bô xit chủ trì, phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, bảo đảm đời sống nơi ở mới tốt hơn nơi ở cũ; đặc biệt quan tâm đến việc bảo tồn và phát triển phong tục, tập quán và giữ gìn bản sắc của đồng bào dân tộc trong quá trình bố trí tái định cư.

32. Cử tri tỉnh Vĩnh Long kiến nghị: Đề nghị Chính phủ có chính sách giảm giá vật tư nông nghiệp cùng giá xăng, dầu hoặc có giải pháp bình ổn giá vật tư nông nghiệp, để người dân sản xuất nông nghiệp có lãi, nhằm góp phần nâng cao đời sống người dân ở nông thôn.

Trả lời (Tại Công văn số 2875/BCT-KH ngày 24/3/2010 của Bộ Công thương)

Các biện pháp điều hành thị trường hàng hoá của Chính phủ luôn hướng tới mục tiêu giữ vững cân đối cung, cầu và bình ổn giá cả các mặt hàng, nhất là các mặt hàng trọng yếu, góp phần ổn định đời sống nhân dân. Trong sản xuất nông nghiệp, giá vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu...) và giá xăng dầu là một trong những yếu tố tác động tới giá thành sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, nhất là lúa. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế trong nước ngày càng hội nhập sâu rộng với thị trường nước ngoài và vận hành theo cơ chế thị trường nên các biện pháp điều hành của nhà nước không thể theo kiểu mệnh lệnh hành chính mà sẽ phải tôn trọng các quy luật thị trường, các cam kết quốc tế, tránh bóp méo thị trường.

Để ổn định sản xuất nông nghiệp, góp phần đảm bảo thu nhập cho người nông dân, nhiều năm gần đây, Chính phủ luôn quan tâm đầu tư ngân sách và có nhiều chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp từ giống, thuỷ lợi, vật tư đầu vào đến tiêu thụ nông sản đầu ra. Đồng thời Chính phủ và các bộ, ngành chức năng vẫn đang và sẽ tích cực triển khai các giải pháp bình ổn giá hàng hoá, nhất là các hàng hoá thiết yếu, trong đó có vật tư nông nghiệp như:

- Bộ Tài chính đang dự thảo thông tư thay thế Thông tư 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003. Việc sửa đổi Thông tư này cũng nhằm tăng cường kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hoá, việc niêm yết giá và giám sát việc điều chỉnh giá các hàng hoá thiết yếu gây bất ổn thị trường. Đây cũng là căn cứ để các cơ quan chức năng tăng cường áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát giá bán hàng hoá trên thị trường.

- Chính phủ luôn khuyến khích và có chính sách ưu đãi trong việc đầu tư, sản xuất các loại vật tư nông nghiệp (như phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật...) nhằm tăng khả năng chủ động nguồn hàng và ổn định giá bán trong nước. Hiện nay, sau nhiều năm đầu tư, năng lực sản xuất phân đạm ure trong nước đã đáp ứng khoảng 50% nhu cầu; riêng phân chứa lân và phân hỗn hợp NPK có thể đáp ứng đủ nhu cầu.

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp phát triển mạng lưới phân phối để cung ứng sản phẩm đến tận tay người nông dân với giá bán nằm trong tầm kiểm soát.

- Bộ Công Thương đang triển khai xây dựng Quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất và hệ thống phân phối mặt hàng phân bón giai đoạn 2010-2020, có xét đến năm 2025 nhằm tăng cường năng lực cung ứng vật tư nông nghiệp đến tay người nông dân với giá bán hợp lý và chất lượng đảm bảo.

- Hàng năm Bộ Công Thương phối hợp cùng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch bảo đảm cân đối cung cầu các vật tư nông nghiệp chủ yếu, nhất là phân bón cho từng vùng, từng vụ làm cơ sở cho các doanh nghiệp tổ chức sản xuất, nhập khẩu, cung ứng bảo đảm đáp ứng nhu cầu và kịp thời vụ với mức giá ổn định; đồng thời thường xuyên theo dõi sự biến động của giá cả thế giới và trong nước để khuyến cáo việc nhập khẩu vào thời điểm có lợi nhất, cũng như đề xuất các biện pháp bình ổn thị trường như điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu, bố trí ngoại tệ nhập khẩu... nhằm ổn định nguồn hàng với giá hợp lý.



33. Cử tri tỉnh Lào Cai kiến nghị: Đề nghị có sự mở rộng đối với những mặt hàng nhập khẩu có chất lượng và giá trị sử dụng phù hợp với địa hình miền núi.

Trả lời (Tại Công văn số 2876/BCT-KH ngày 24/3/2010 của Bộ Công thương)

Thực hiện Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới, Bộ Công Thương đang dự thảo Thông tư quy định Danh mục hàng hoá nhập khẩu dưới hình thức mua, bán, trao đổi hàng hoá cư dân biên giới. Danh mục hàng hoá này (do các tỉnh miền núi, biên giới đề xuất, trong đó có tỉnh Lào Cai) dựa trên nhu cầu thiết yếu về sản xuất và sử dụng hàng ngày của đồng bào các dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa. Thông tư này dự kiến được ban hành cuối tháng 3, đầu tháng 4 năm 2010.

Đồng thời, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương đang chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Đề án tổ chức hệ thống phân phối hàng hoá biên mậu, trong đó sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tổ chức các kênh phân phối hàng hoá từ vùng sản xuất đến các khu vực miền núi, biên giới nhằm hỗ trợ hàng Việt Nam từng bước chiếm lĩnh, thay thế hàng hoá nhập khẩu để vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của đồng bào các dân tộc miền núi, biên giới vừa tạo điều kiện phát triển sản xuất trong nước.

34. Cử tri tỉnh Lâm Đồng kiến nghị: Đề nghị sớm điều chỉnh đối với các quy định liên quan đến việc cho các tổ chức, cá nhân vay vốn SXKD theo các chương trình kích cầu đầu tư và tiêu dùng của Chính phủ, cụ thể là: Tăng mức vốn vay mua vật tư, phân bón phục vụ nông nghiệp từ 7 triệu đồng/ha lên 20 triệu đồng/ha đối với vùng chuyên canh rau, hoa, cà phê để nông dân đẩy mạnh đầu tư cho sản xuất; bổ sung một số máy móc thiết bị chuyên dùng (máy phóng mây, tre đũa, phun sơn, thu hoạch chè lá, xay sát cà phê, phun thuốc bảo vệ thực vật), thiết bị phục vụ nông nghiệp công nghệ cao (nhà lưới, nhà kính, bảo vệ sau thu hoạch, tưới phun), vật tư nông nghiệp; phân bón có hàm lượng dinh dưỡng khác nhau…

Trả lời (Tại Công văn số 3154/BCT-KH ngày 30/3/2010 của Bộ Công thương)

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới năm 2008-2009, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách kích cầu trong nước để ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Một trong những chính sách đó là Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.

Quá trình thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg nêu trên đã đạt được những kết quả nhất định, song cũng xuất hiện một số khó khăn vướng mắc. Vì vậy, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, trên cơ sở thống nhất với các Bộ, ngành, ngày 30 tháng 11 năm 2009 Bộ Công Thương đã có Tờ trình số 12073/TTr-BCT trình Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung QĐ 497 kèm theo dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung.

Ngày 31 tháng 12 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2213/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của QĐ 497. Trong đó về đối tượng và phạm vi áp dụng không thay đổi, nhưng có nhiều nội dung khác đã được bổ sung, sửa đổi cụ thể:

- Mức tiền vay tối đa đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp, các sản phẩm vật tư nông nghiệp được quy định bằng 100% giá trị hàng hóa.

- Danh mục hàng hóa được hưởng hỗ trợ lãi suất đã được mở rộng hơn và dễ áp dụng hơn. Để phù hợp với nhu cầu của từng địa phương, không quy định cụ thể loại máy được hưởng hỗ trợ lãi suất nữa nếu là máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và là hàng sản xuất trong nước.

- Về phân bón ngoài các loại phân ure, lân nung chảy, supe lân, thì riêng phân NPK có quy định hàm lượng dinh dưỡng (N, P205, K2O) từ 18% trở lên nhằm bảo đảm chất lượng hàng hóa, tránh trường hợp sử dụng hàng giả, hàng kém chất lượng.

Như vậy, Quyết định số 2213/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định số 497 đã đáp ứng được các yêu cầu của cử tri.



35. Cử tri tỉnh Phú Yên kiến nghị: Đa số cử tri kiến nghị Chính phủ quan tâm hỗ trợ bổ sung thêm một số danh mục trong giải pháp hỗ trợ lãi suất cho vay trực tiếp tới nông dân, như: mua giống vật nuôi, cây trồng, máy móc để phát triển sản xuất và giải quyết việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo phù hợp hơn đối với chủ trương kích cầu, tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp.

Trả lời (Tại Công văn số 3150/BCT-KH ngày 30/3/2010 của Bộ Công thương)

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới năm 2008-2009, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách kích cầu trong nước để ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Một trong những chính sách đó là Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.

Quá trình thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg nêu trên đã đạt được những kết quả nhất định, song cũng xuất hiện một số khó khăn vướng mắc. Vì vậy, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, trên cơ sở thống nhất với các Bộ, ngành, ngày 30 tháng 11 năm 2009 Bộ Công Thương đã có Tờ trình số 12073/TTr-BCT trình Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung QĐ 497 kèm theo dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung.

Ngày 31 tháng 12 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2213/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của QĐ 497/QD-TTg. Trong đó về đối tượng và phạm vi áp dụng không thay đổi, nhưng có nhiều nội dung khác đã được bổ sung, sửa đổi cụ thể:

- Mức tiền vay tối đa đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp, các sản phẩm vật tư nông nghiệp được quy định bằng 100% giá trị hàng hóa.

- Kéo dài thời gian giải ngân thêm 01 năm, từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.

- Danh mục hàng hóa được hưởng hỗ trợ lãi suất đã được mở rộng hơn và dễ áp dụng hơn. Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp, không quy định cụ thể loại máy để cho phù hợp với nhu cầu của từng địa phương nếu là hàng sản xuất trong nước.

Riêng về hỗ trợ lãi suất cho vay mua giống vật nuôi, cây trồng không thuộc đối tượng vay của Quyết định 497/QĐ-TTg cũng như Quyết định 2213/QĐ-TTg nêu trên.

Việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hiện vẫn thực hiện theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng. Bên cạnh đó, ngành Ngân hàng đang xây dựng Nghị định về tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, thuận tiện, đơn giản trong thủ tục vay vốn nhằm tăng khả năng tiếp cận các chương trình vay vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ chế biến, tiêu thụ nông sản cho nông dân...

36. Cử tri thành phố Thừa Thiên Huế, Hải Phòng và các tỉnh Kiên Giang, Gia Lai, Quảng Ngãi, Hà Tĩnh, An Giang, Đăk Nông, Khánh Hòa, Trà Vinh, Nghệ An, Hà Nam, Bến Tre, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Dương, Bắc Giang, Đồng Nai, Cần Thơ, Vĩnh Long, Hòa Bình, Đăk Lăk, Bình Thuận kiến nghị: Cử tri phản ảnh việc triển khai thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg gặp nhiều vướng mắc, người nông dân khó tiếp cận được gói hỗ trợ như: hạn mức tín dụng vay để mua máy móc, thiết bị vật tư nông nghiệp còn thấp; thời gian giải quyết hồ sơ vay kéo dài, không dứt khoát; chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất quá ngắn; một số loại máy (công nghệ cao) phục vụ sản xuất nông nghiệp do Việt Nam sản xuất vẫn chưa có, trong khi theo quy định nếu nông dân mua sắm các loại máy móc thiết bị này thì sẽ không được hưởng hỗ trợ lãi suất, ngoài ra việc yêu cầu có chứng từ, hóa đơn mua bán hàng hóa để bổ sung thủ tục vay vốn là điều kiện khó thực hiện, vì lâu nay người dân mua bán theo phương thức hàng trao tay … Đề nghị Chính phủ sửa Quyết định sửa 497/QĐ-TTg theo hướng kéo dài thời gian cho vay trên 01 năm (đến 31/12/2010), bổ sung đối tượng được hỗ trợ, cần quy định cụ thể danh mục các loại vật tư, hàng hóa được hỗ trợ, tỷ lệ nội địa hóa các loại máy móc… Mặt khác do vốn vay ở nông thôn ít đề nghị chỉ có hóa đơn thông thường, bản kê có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.

Trả lời (Tại Công văn số 3151/BCT-KH ngày 30/3/2010 của Bộ Công thương)

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới năm 2008-2009, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách kích cầu trong nước để ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Một trong những chính sách đó là Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.

Quá trình thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg nêu trên đã đạt được những kết quả nhất định, song cũng xuất hiện một số khó khăn vướng mắc. Vì vậy, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, trên cơ sở thống nhất với các Bộ, ngành, ngày 30 tháng 11 năm 2009 Bộ Công Thương đã có Tờ trình số 12073/TTr-BCT trình Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung QĐ 497 kèm theo dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung.

Ngày 31 tháng 12 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2213/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của QĐ 497. Trong đó về đối tượng và phạm vi áp dụng không thay đổi, nhưng có nhiều nội dung khác đã được bổ sung, sửa đổi cụ thể:

- Mức tiền vay tối đa đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp, các sản phẩm vật tư nông nghiệp được quy định bằng 100% giá trị hàng hóa.

- Kéo dài thời gian giải ngân thêm 01 năm, từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.

- Danh mục hàng hóa được hưởng hỗ trợ lãi suất đã được mở rộng hơn và dễ áp dụng hơn. Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp, không quy định cụ thể loại máy để cho phù hợp với nhu cầu của từng địa phương nếu là hàng sản xuất trong nước.

Đồng thời, Quyết định 2213/QĐ-TTg nêu trên cũng đã làm rõ khái niệm hàng sản xuất trong nước (Hàng hóa do các tổ chức, cá nhân (có cơ sở sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam) sản xuất, lắp ráp; Có ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ–CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa); khái niệm khu vực nông thôn và chỉ áp dụng đối với việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua vật liệu xây dựng (khu vực nông thôn để được hỗ trợ lãi suất vốn vay mua vật liệu xây dựng nhà ở chỉ bao gồm địa bàn xã, không bao gồm địa bàn phường và thị trấn); Làm rõ việc UBND xã xác nhận địa chỉ cư trú chỉ áp dụng đối với vay vốn để mua VLXD làm nhà ở.

- Về thủ tục vay vốn: Được quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-NHNN ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2213/QĐ-TTg.

Việc tuân thủ các thủ tục vay là cần thiết, theo đúng qui định của pháp luật và để bảo đảm an toàn tiền vay cho các tổ chức tín dụng cũng như bảo đảm hỗ trợ lãi suất được đúng đối tượng, tránh tình trạng sai mục đích.

Hiện nay, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đều áp dụng hình thức sổ vay vốn, thủ tục được đơn giản hóa như đơn xin vay và phương án sản xuất kinh doanh được đưa vào chung một giấy, đồng thời Ngân hàng đã soạn thảo sẵn hợp đồng để người vay chỉ việc điền và ký. Bên cạnh đó, ngành Ngân hàng đang xây dựng Nghị định về tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, thuận tiện, đơn giản trong thủ tục vay vốn nhằm tăng khả năng tiếp cận các chương trình vay vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ chế biến tiêu thụ nông sản cho nông dân.

Ngay sau khi QĐ 2213/QĐ-TTg được ban hành, các bộ, ngành chức năng đều nhanh chóng triển khai việc phổ biến và có các văn bản hướng dẫn như:

- Bộ Công Thương đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các Hiệp hội để phổ biến Quyết định và có văn bản số 1311/BCT-TTTN ngày 01 tháng 02 năm 2010 gửi Sở Công Thương các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn triển khai thực hiện.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có Thông tư số 02/2010/TT-NHNN ngày 22 tháng 01 năm 2010 về Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng trong năm 2010 để mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.



37. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Từ khi có gói kích cầu của Chính phủ, nông dân khắp nơi rất phấn khởi. Tuy nhiên, hầu hết bà con khó tiếp cận được nguồn vốn này vì nhiều quy định chặt: phải mua hàng hóa có xuất xứ, nhãn mác của Việt Nam, đầy đủ hóa đơn giá trị gia tăng và nhiều quy định khác… nhưng hàng hóa Việt Nam sản xuất rất kém chất lượng hoặc không đáp ứng nhu cầu thị trường; việc mua máy tính hỗ trợ cho con em học tập chỉ 5 triệu đồng cũng phải thế chấp rất phiền phức. Nhìn chung nông dân hưởng ứng lời kêu gọi “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” với thái độ hân hoan nhưng đa phần hàng hóa về địa bàn nông thôn không đảm bảo về chất lương… Rất mong Chính phủ và các Bộ, ngành quan tâm thêm nhưng bất cập nói trên.

Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Việc nông dân vay (hỗ trợ lãi suất) với số tiền 7 triệu đồng/ha đất ruộng như hiện nay là quá thấp, không đủ điều kiện và thời gian để đầu tư và thu hồi vốn trả cho Ngân hàng. Rất mong Nhà nước Việt Nam nới rộng biên độ cho vay lên khoảng 15 - 20 triệu đồng/ha.

Ngân hàng Nhà nước cùng các Bộ, ngành nên có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng những Nghị định của Chính phủ để các Ngân hàng thương mại cùng các cấp chính quyền cơ sở thực hiện đồng bộ và thống nhất, hiện nay các văn bản hướng dẫn thường rất chung chung….

Chính phủ cần điều chỉnh nâng mức đầu tư (vay hỗ trợ lãi suất) cao hơn nhằm phù hợp thực tế sản xuất mỗi vùng, miền (cụ thể như: tiền mua phân bón, thuốc trừ sâu: từ 15-20 triệu/ha; tiền mua máy vi tính tối đa đến 10 triệu đồng…).

Trả lời (Tại Công văn số 3152/BCT-KH ngày 30/3/2010 của Bộ Công thương)

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới năm 2008-2009, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách kích cầu trong nước để ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Một trong những chính sách đó là Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.

Quá trình thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg nêu trên đã đạt được những kết quả nhất định, song cũng xuất hiện một số khó khăn vướng mắc như một số ý kiến cử tri nêu, người dân khó tiếp cận được nguồn vốn này vì nhiều quy định chặt: phải mua hàng hoá có xuất xứ, nhãn mác của Việt Nam, đầy đủ hoá đơn giá trị gia tăng và nhiều quy định khác... hàng hoá Việt Nam sản xuất rất kém chất lượng hoặc không đáp ứng nhu cầu thị trường; việc mua máy tính hỗ trợ cho con em học tập chỉ 5 triệu đồng cũng phải thế chấp...

Vì vậy, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, trên cơ sở thống nhất với các Bộ, ngành, ngày 30 tháng 11 năm 2009 Bộ Công Thương đã có Tờ trình số 12073/TTr-BCT trình Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung QĐ 497 kèm theo dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung.

Ngày 31 tháng 12 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2213/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của QĐ 497. Trong đó về đối tượng và phạm vi áp dụng không thay đổi, nhưng có nhiều nội dung khác đã được bổ sung, sửa đổi cụ thể:

- Mức tiền vay tối đa đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp, các sản phẩm vật tư nông nghiệp được quy định bằng 100% giá trị hàng hóa.

- Danh mục hàng hóa được hưởng hỗ trợ lãi suất đã được mở rộng hơn và dễ áp dụng hơn. Để phù hợp với nhu cầu của từng địa phương, vùng, miền không quy định cụ thể loại máy được hưởng hỗ trợ lãi suất nữa nếu là máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và là hàng sản xuất trong nước. Quyết định cũng đã làm rõ khái niệm hàng sản xuất trong nước là hàng hóa do các tổ chức, cá nhân (có cơ sở sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam) sản xuất, lắp ráp; Có ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ - CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa.

- Về thủ tục vay vốn cũng đã được quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-NHNN ngày 22 tháng 01 năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2213/QĐ-TTg.

Việc tuân thủ các thủ tục vay là cần thiết, theo đúng qui định của pháp luật và để bảo đảm an toàn tiền vay cho các tổ chức tín dụng cũng như bảo đảm hỗ trợ lãi suất được đúng đối tượng, tránh tình trạng sai mục đích.

Hiện nay, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đều áp dụng hình thức sổ vay vốn, thủ tục được đơn giản hóa như đơn xin vay và phương án sản xuất kinh doanh được đưa vào chung một giấy, đồng thời Ngân hàng đã soạn thảo sẵn hợp đồng để người vay chỉ việc điền và ký. Bên cạnh đó, ngành Ngân hàng đang xây dựng Nghị định về tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, thuận tiện, đơn giản trong thủ tục vay vốn nhằm tăng khả năng tiếp cận các chương trình vay vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ chế biến, tiêu thụ nông sản cho nông dân...



38. Cử tri thành phố Cần Thơ kiến nghị: Trước đây nông dân đa phần chỉ sản xuất 1vụ lúa/năm, nhưng hiện nay nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật nên tăng lên 2 - 3 vụ/năm, năng suất rất cao nhưng người nông dân vẫn nghèo. Do đó, trong điều hành xuất khẩu gạo vừa qua, nông dân tỏ ra nghi nghờ năng lực của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (vì nông dân quá cơ cực chỉ lời 1 - 2%, trong khi các doanh nghiệp lời 4 - 5%). Đề nghị nên giao việc xuất khẩu gạo về cho các tỉnh chủ động điều hành và nên giải tán Hiệp hội Lương thực Việt Nam.

Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12

tải về 4.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương