UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ BẢY quốc hội khoá XII



tải về 4.57 Mb.
trang4/60
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích4.57 Mb.
#16071
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60

Trả lời: (Tại Công văn số 767/BKH-TH ngày 2/2/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư)

Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang phối hợp với các bộ ngành liên quan, đánh giá tình hình thực hiện các Quyết định về phát triển kinh tế - xã hội vùng, trong đó có Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Tây Nguyên đến năm 2010. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đang tổng hợp những kiến nghị, đề xuất của các địa phương về việc kéo dài thời gian thực hiện và tăng mức hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương cho việc thực hiện các Quyết định trên, để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trong kế hoạch 2010, việc thực hiện Quyết định 25/2008/QĐ-TTg và Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 18/01/2002 của Bộ Chính trị đã được giao vốn theo Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 và Quyết định số 278/QĐ-BKH ngày 19/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc NSNN năm 2010. Đề nghị tỉnh Kon Tum chủ động bố trí vốn thực hiện nhiệm vụ trên.

Về đề nghị hỗ trợ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã theo Quyết định số 229/1999/QĐ-TTg ngày 16/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về an toàn khu: Đề nghị UBND tỉnh Kon Tum cho triển khai lập và phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng CT229 tỉnh Kon Tum phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020. Trên cơ sở quyết định phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp, trình Chính phủ bố trí nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng vùng CT229 tỉnh Kon Tum.



17. Cử tri tỉnh Kon Tum kiến nghị: Đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xem xét và kéo dài thời gian hỗ trợ các khu, cụm công nghiệp đến năm 2012 đối với các tỉnh đặc biệt khó khăn, có ngành công nghiệp chưa phát triển như tỉnh Kon Tum vì theo Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ thời gian chỉ hỗ trợ đến hết năm 2010.

Trả lời: (Tại Công văn số 767/BKH-TH ngày 2/2/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư)

Hiện nay, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và cụm công nghiệp tại các tỉnh Tây Nguyên nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng dựa trên hai quyết định sau:

- Đối với khu công nghiệp: Theo quy định tại Quyết định số 43/2009/QĐ-TTg ngày 19/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tại các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên đáp ứng các điều kiện nhất định với số lượng một dự án và tối đa không quá 100 tỷ đồng mỗi tỉnh. Quyết định này đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/5/2009.

- Đối với cụm công nghiệp: Theo quy định tại Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Tây Nguyên đến năm 2010, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp không quá 6 tỷ đồng/cụm và không quá 70 tỷ đồng cho một tỉnh đến năm 2010.

Trong kế hoạch 2010, do nguồn vốn ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển còn hạn hẹp, vốn hỗ trợ cho đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp đã được bố trí gộp chung vào nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách trung ương cho các địa phương theo Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị. Đề nghị UBND tỉnh Kon Tum chủ động bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Về kiến nghị kéo dài thời gian thực hiện hỗ trợ các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đến năm 2012, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận và sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.



18. Cử tri tp Hồ Chí Minh và các tỉnh Thái Bình, Phú Yên kiến nghị: Cử tri mong muốn Chính phủ tiếp tục đề ra những quyết sách hợp lý để huy động và phát huy mạnh mẽ hơn nữa tiềm lực của các thành phần kinh tế, đưa đất nước đi lên, phát triển bền vững, giải quyết tốt các vấn đề về môi trường, bảo đảm an sinh xã hội.

Trả lời: (Tại Công văn số 764, 765, 769/BKH-TH ngày 2/2/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư)

Đảng và Nhà nước luôn nhất quán với đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Do đó, chính sách của Nhà nước luôn nhằm vào mục tiêu tạo môi trường thuận lợi để tất cả các thành phần kinh tế cùng phát triển, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo, giảm thiểu chênh lệch về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, giải quyết tốt các vấn đề môi trường.

Trong thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã và đang tiếp tục nghiên cứu để ban hành chính sách huy động và phát huy hơn nữa tiềm lực nội sinh của các thành phần kinh tế. Điều này thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thống nhất, bình đẳng cho các thành phần kinh tế cùng tham gia, cùng phát triển. Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế; Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng không phân biệt hình thức sở hữu; Thực hiện thu hẹp sự khác biệt, tiến tới thống nhất điều kiện kinh doanh đối với các hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp.

Nhà nước đã và đang nỗ lực duy trì vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đẩy mạnh công tác tăng cường củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước; ban hành và thực hiện nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tập thể phát triển như khuyến khích, hỗ trợ đào tạo cán bộ cho hợp tác xã, ứng dụng khoa học, công nghệ, thông tin, mở rộng thị trường.



Bên cạnh các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, Chính phủ cũng quan tâm giải quyết các các vấn đề xã hội, môi trường để đảm bảo quá trình phát triển bền vững cùng với thực hiện tốt hơn chính sách an sinh xã hội. Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách nhằm thực hiện thành công Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, định hướng Phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21), tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, giám sát chặt chẽ việc phòng ngừa, ngăn chặn, không để phát sinh thêm các ô nhiễm mới, xử lý triệt để những điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Thực hiện cơ chế gắn bảo vệ môi trường ngay từ đầu và trong suốt quá trình xây dựng, thực hiện các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ chế phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó và giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ áp dụng kỹ thuật sản xuất sạch hơn trên cơ sở tự nguyện và phát huy nội lực của các cơ sở sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và lợi ích kinh tế. Tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và nâng cao nhận thức của cơ sở sản xuất - kinh doanh về lợi ích mang lại từ áp dụng kỹ thuật sản xuất sạch hơn.

Hệ thống an sinh xã hội được phát triển với những chính sách cụ thể nhằm phòng ngừa và khắc phục rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác cho mọi người, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Chính phủ đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện các chương trình, chính sách xoá đói giảm nghèo như: Chương trình 134, chương trình 135, chương trình 30a và nhiều chương trình mục tiêu quốc gia khác hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn, cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế và miễn giảm chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo. Trong năm 2009 đã có 37,6 nghìn ngôi nhà cho người nghèo và đối tượng chính sách được xây mới và sửa chữa với tổng trị giá 400 tỷ đồng; cấp thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí cho 5 triệu lượt người thuộc diện chính sách. Đặc biệt, khi nền kinh tế thế giới đi vào khủng hoảng những năm vừa qua, doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên phải thu hẹp quy mô sản xuất, kéo theo đó là nhiều người lao động bị mất việc làm. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đề ra hàng loạt các chính sách nhằm bảo đảm an sinh xã hội, trong đó phải kể đến như: Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc, thực hiện từ 01/10/2008 (Nghị định 101/2008/NĐ-CP, ngày 12/9/2008); Điều chỉnh chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, thực hiện từ 01/10/2008 (Nghị định 105/2008/NĐ-CP, ngày 16/9/2008); Tiếp tục thực hiện trợ cấp khó khăn cho người hưởng lương từ ngân sách nhà nước có thu nhập thấp (hệ số lương dưới 3,0), đã được thực hiện từ 01/10/2008 (Quyết định 81/QĐ-TTg, ngày 15/01/2009); Qui định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê lao động, thực hiện từ 01/01/2009 (Nghị định 110/2008/NĐ-CP, ngày 10/10/2008) và qui định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam, thực hiện từ 01/01/2009 (Nghị định 111/2008/NĐ-CP, ngày 10/10/2008; Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008); Tổ chức triển khai bảo hiểm thất nghiệp theo luật BHXH, thực hiện từ 01/01/2009 (Nghị định 127/2008/NĐ-CP, ngày 12/12/2008); Hỗ trợ đối với người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế (Quyết định 30/2009/QĐ-TTg, ngày 23/02/2009); Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008); Hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn, thực hiện từ 14/4/2009 (Quyết định 497/QĐ-TTg, ngày 06/5/2009 và đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 2213/2009/QĐ-TTG ngày 31/12/2009 cho phù hợp với tình hình của nông dân hiện nay); Hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội, thực hiện từ ngày 06/5/2009 (Quyết định 579/QĐ-TTg, ngày 06/5/2009).

Tóm lại, Chính phủ luôn cố gắng nghiên cứu, ban hành các chính sách sách hợp lý để huy động và phát huy mạnh mẽ hơn nữa tiềm lực của các thành phần kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.



19. Cử tri tỉnh Phú Yên kiến nghị: Cử tri đề nghị Thủ tướng Chính phủ quan tâm kéo dài thời gian hỗ trợ đầu tư cho các xã bãi ngang ven biển đến năm 2015 (thay vì đến năm 2010).

Trả lời: (Tại Công văn số 769/BKH-TH ngày 02/02/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư)

Việc hỗ trợ đầu tư cho các xã bãi ngang ven biển theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 và Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo cần được đầu tư tiếp để đạt được mục tiêu đề ra. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ kéo dài thời gian hỗ trợ đầu tư cho các xã bãi ngang ven biển những năm tiếp theo.



20. Cử tri tỉnh Phú Yên kiến nghị:

Khi tiến hành thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan chức năng định giá rất thấp, sau khi đã cổ phần hóa thì giá cổ phiếu tăng lên rất nhiều lần. Đề nghị Chính phủ đánh giá lại những mặt đã làm được, những mặt chưa được trong quá trình thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

Trả lời: (Tại Công văn số 769/BKH-TH ngày 02/02/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư)

Ngày 10 tháng 4 năm 2009, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 45-KL/TW về thí điểm mô hình tập đoàn kinh tế và cơ chế, chính sách ngăn ngừa thất thoát tài sản nhà nước; cơ chế, chính sách bán cổ phần cho người lao động tại doanh nghiệp cổ phần hóa và đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước sau khi cổ phần hóa. Tại Kết luận này, Bộ Chính trị đã giao Ban cán sự Đảng Chính phủ tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

Ngày 19 tháng 9 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 854/CT-TTg về triển khai thực hiện Kết luận số 45-KL/TW nêu trên. Trong đó, đề nghị Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thiện chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, sửa đổi quy định về đưa giá trị quyền sử dụng đất và giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để khắc phục những vướng mắc, khó khăn trong việc triển khai thực hiện.

Đề nghị cử tri tỉnh Phú Yên đề nghị Bộ Tài chính (cơ quan được Chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước) trả lời cụ thể hơn.



21. Cử tri tỉnh Quảng Ninh kiến nghị:Cử tri đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành khi cấp phép cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cần phải quy định bảo đảm chất lượng và tiến độ, tránh tình trạng kéo dài không bảo đảm chất lượng và thời gian gây lãng phí và thất thoát tài sản của Nhà nước.

Trả lời: (Tại Công văn số 770/BKH-TH ngày 02/02/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhất trí với kiến nghị của cử tri về việc cần phải quy định đảm bảo chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế là pháp luật về đầu tư hiện hành đã có quy định về vấn đề này.

Theo quy định của Chính phủ tại khoản 1, điều 58 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước (bao gồm: vốn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; và vốn đầu tư của Tổng công ty Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước) phải được cấp có thẩm quyền thẩm định chấp thuận sử dụng vốn nhà nước để đầu tư.

Điều 61 tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định rõ nội dung thẩm định dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước gồm:

1. Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ (của cả nước hoặc của vùng hoặc của lãnh thổ) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sự phù hợp của việc đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước; mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư; phương thức quản lý phù hợp với từng nguồn vốn và loại dự án đầu tư.

3. Sự phù hợp với chính sách hỗ trợ đầu tư (nếu có).

4. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư; thời hạn của dự án đầu tư.

5. Khả năng thu hồi vốn đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay và phương án hoàn trả vốn vay (nếu có).

6. Hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội.

Như vậy, theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, để được cấp phép đầu tư, các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước phải được thẩm định về một số nội dung, trong đó có tiến độ thực hiện dự án đầu tư, thời hạn của dự án đầu tư và hiệu quả đầu tư.

Về việc đảm bảo chất lượng dự án đầu tư: Điều 62 tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP cũng quy định rõ, việc triển khai thực hiện dự án đầu tư phải theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã cam kết và các quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai, về môi trường, về lao động, về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư và pháp luật có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư. Nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án đầu tư có xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý xây dựng.



22. Cử tri tỉnh An Giang kiến nghị: Đề nghị Chính phủ sớm triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020, nhất là các đề án vùng kinh tế trọng điểm cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của vùng và từng địa phương.

Trả lời: (Tại Công văn số 758/BKH-TH ngày 02/02/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư)

Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhất trí với đề nghị của cử tri về việc sớm triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã dự thảo xong Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020. Bộ cũng đã lấy ý kiến của các bộ, ngành về Đề án trên và đang tổng hợp chung để thẩm định Đề án.

Về Đề án vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng Sông Cửu Long: Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo Đề án gửi lấy ý kiến của các Bộ, ngành và địa phương để tổng hợp thẩm định Đề án và trình Thủ tướng chính phủ xem xét, quyết định trong năm 2010.

23. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Về cơ chế, chính sách quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La: Đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh một số nội dung sau:

1. Sớm xem xét, bố trí vốn cho tỉnh thực hiện phương án quy hoạch phát triển sản xuất khu tái định cư mẫu Nậm Chim với tổng mức đầu tư hỗ trợ là 68,2 tỷ đồng để tỉnh triển khai thực hiện.

2. Chỉ đạo các Bộ: Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải và các bộ ngành liên quan một số nội dung sau:

- Sớm cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư đường tỉnh lộ Mường Lay - Nậm Nhùn và cầu Bản Xá theo Đề án giao thông tránh ngập đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trước mắt ưu tiên bố trí đủ vốn để đầu tư xây dựng 17,5 Km đoạn đường qua thị xã Mường Lay và cầu Bản Xá.

- Đẩy nhanh tiến độ thi công đường quốc lộ 12 tránh ngập và cầu Hang Tôm.

- Xác định rõ và sớm bố trí nguồn vốn đầu tư cho các dự án còn lại (ngoài 103 dự án Bộ Xây dựng đã thống nhất tại văn bản số 1851/BXD-HĐXD ngày 06/8/2008) phục vụ xây dựng đô thị thị xã Mường Lay để đảm bảo tiến độ di dân, tái định cư.

3. Cho sử dụng nguồn vốn di dân tái định cư thủy điện Sơn La để đầu tư xây dựng mặt bằng và các công trình hạ tầng bố trí tái định cư cho các hộ thuộc diện phải di chuyển để xây dựng dự án giao thông tránh ngập quốc lộ 12, đường Mường Lay - Nậm Nhùn đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của dự án thủy điện Sơn La.

Trả lời: (Tại Công văn số 760/BKH-TH ngày 02/02/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư)

1. Về đề nghị sớm xem xét, bố trí vốn cho tỉnh thực hiện phương án quy hoạch phát triển sản xuất khu tái định cư mẫu Nậm Chim với tổng mức đầu tư hỗ trợ là 68,2 tỷ đồng để tỉnh triển khai thực hiện:

Ngày 28/11/2006, Văn phòng Chính phủ có công văn số 6988/VPCP-NN gửi UBND tỉnh Điện Biên yêu cầu quyết toán toàn bộ chi phí của Dự án tái định cư khu tái định cư mẫu Nậm Chim xã Sipaphìn huyện Mường Chà và gửi báo cáo đến VPCP và các Bộ, ngành liên quan. Tiếp đó, ngày 23/02/2009, Văn phòng Chính phủ có công văn số 1101/VPCP-KTN gửi UBND tỉnh Điện Biên đề nghị tỉnh bổ sung hoàn chỉnh, phê duyệt dự án đầu tư hỗ trợ sản xuất khu tái định cư Nậm Chim trong quý II năm 2009 để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ nguồn vốn di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La để thực hiện dự án.

Tuy nhiên, đến nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa nhận được văn bản báo cáo đáp ứng các nội dung chỉ đạo tại các văn bản nêu trên từ UBND tỉnh Điện Biên. Để Dự án hỗ trợ sản xuất tại khu tái định cư Nậm Chim xã Sipaphìn huyện Mường Chà sớm được thực hiện, đề nghị UBND tỉnh Điện Biên thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại hai văn bản trên.

2. Về đề nghị đẩy nhanh tiến độ thi công đường quốc lộ 12 tránh ngập và cầu Hang Tôm:

Dự án xây dựng quốc lộ 12 đoạn km66- km102 và cầu Hang Tôm được phê duyệt theo Quyết định số 1453/QĐ-TTg ngày 29/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án giao thông tránh ngập khu vực Tây Bắc khi có các thuỷ điện Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát và Nậm Chiến. Nhu cầu vốn đầu tư cho Dự án xây dựng quốc lộ 12 và cầu Hang Tôm là 1.292,76 tỷ đồng (trong đó: vốn ngành điện 507,36 tỷ đồng; vốn NSNN 785,4 tỷ đồng). Hiện nay, dự án này đã được bố trí vốn đầy đủ và đang được đẩy nhanh tiến độ thi công, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2010.

3. Về một số đề nghị liên quan đến thực hiện tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La:

Tại văn bản số 34/TTg-KTN ngày 06/01/2010, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo giải quyết vướng mắc khi thực hiện tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La tại thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên, nội dung như sau:

1) Đồng ý bổ sung 190 hộ tái định cư thuộc Dự án giao thông tránh ngập Quốc lộ 12 và cầu Hang Tôm tại tỉnh Điện Biên vào đối tượng hộ tái định cư Dự án thủy điện Sơn La. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp số hộ nêu trên vào bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

UBND tỉnh Điện Biên sử dụng nguồn vốn di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã giao cho tỉnh theo kế hoạch hàng năm để thực hiện tái định cư cho số hộ nêu trên.

2) Về nguồn vốn đầu tư xây dựng Mường Lay - Nậm Nhùn (giai đoạn 1, bao gồm cả cầu Bản Xá) và tái thiết thị xã Mường Lay:

- Đồng ý về nguyên tắc UBND tỉnh Điện Biên tạm ứng từ nguồn vốn tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã giao cho Tỉnh theo kế hoạch hàng năm để đầu tư các dự án nêu trên. Giao Bộ Tài chính xem xét, bố trí mức vốn tạm ứng cụ thể cho tỉnh Điện Biên thực hiện.

- UBND tỉnh Điện Biên có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý các dự án đầu tư theo đúng quy định hiện hành; chủ động bố trí một phần ngân sách địa phương và thực hiện lồng ghép nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án khác trên địa bàn để đầu tư xây dựng thị xã Mường Lay.

- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải và UBND tỉnh Điện Biên thống nhất, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bố trí vốn cho Tỉnh từ nguồn vốn Đề án Giao thông tránh ngập khu vực Tây Bắc khi có các thủy điện (theo Quyết định số 1453/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ), nguồn vốn tái thiết thị xã Mường Lay để Tỉnh thực hiện các dự án và hoàn trả số vốn tạm ứng.

3) Đồng ý với đề nghị của UBND tỉnh Điện Biên về sử dụng nguồn vốn di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La đã giao cho tỉnh theo kế hoạch hàng năm để đầu tư xây dựng các công trình tạm và hỗ trợ 209 hộ tái định cư di chuyển tạm lần thứ 2 tại thị xã Mường Lay. UBND tỉnh Điện Biên quyết định mức chi cụ thể cho từng hạng mục theo quy định hiện hành và trách nhiệm về các quyết định.

Vì vậy, đề nghị UBND tỉnh Điện Biên thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.



24. Cử tri tỉnh Điện Biên kiến nghị: Hiện nay nhiều bản thuộc thị trấn các huyện vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn (có bản tỷ lệ đói nghèo trên 50%) nhưng không được hưởng các chính sách đầu tư theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP… Đề nghị Chính phủ cho các bản khó khăn thuộc thị trấn vùng sâu, vùng xa được hưởng các chính sách đầu tư cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

Trả lời: (Tại Công văn số 760/BKH-TH ngày 02/02/2010 của Bộ Kế hoạch và đầu tư)

Mục tiêu của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008, của Chính phủ đã đưa ra mục tiêu là giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ nghèo trên 50%, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa và chưa xem xét hỗ trợ các bản khó khăn thuộc thị trấn do nguồn ngân sách Trung ương chưa cân đối được. Do vậy căn cứ vào khả năng của ngân sách tỉnh, HĐND tỉnh có thể xem xét quyết định hỗ trợ cho các bản khó khăn thuộc các thị trấn vùng sâu, vùng xa.

Về đề nghị đầu tư, hỗ trợ các bản khó khăn thuộc thị trấn vùng sâu, vùng xa, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận và sẽ tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, hỗ trợ khi có khả năng và điều kiện.

25. Cử tri tỉnh Đồng Tháp kiến nghị: Đề nghị Chính phủ chỉ đạo xem xét lại phương pháp thống kê của nước ta hiện nay. Vì còn nhiều bất cập, độ tin cậy còn thấp.


Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12

tải về 4.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương