UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ BẢY quốc hội khoá XII


Cử tri các tỉnh Bắc Kạn, Quảng Nam kiến nghị



tải về 4.57 Mb.
trang60/60
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích4.57 Mb.
#16071
1   ...   52   53   54   55   56   57   58   59   60

85. Cử tri các tỉnh Bắc Kạn, Quảng Nam kiến nghị: Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh về chính sách ưu đãi cho học sinh, sinh viên sinh sống tại các xã vùng sâu, vùng xa đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, THCN được giảm mức lãi xuất vay vốn dưới 0,5%/ tháng, đồng thời tăng lượng vốn vay cho học sinh, sinh viên.

Trả lời:

Việc tăng mức cho vay và giảm lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên tại vùng sâu, vùng xa thuộc thẩm quyền của Chính phủ.

Bộ Giáo dục và đào tạo sẽ phối hợp với cơ quan có liên quan nghiên cứu, khảo sát, nếu phù hợp sẽ kiến nghị với Chính phủ cho phép sẽ thực hiện.

86. Cử tri tỉnh Quảng Bình kiến nghị: Đề nghị cộng điểm ưu tiên cho con thương binh trong thi cử phù hợp hơn để không làm ảnh hưởng đến nguồn lực của đất nước.

Trả lời:

Tại Khoản 1, Điều 7 của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành đã quy định về Chính sách ưu tiên theo đối tượng gồm 2 nhóm như sau:

a) Nhóm ưu tiên 1 (UT1) gồm 4 đối tượng (từ 01 đến 04), trong đó:

- Đối tượng 03: Thương binh, bệnh binh, người có “Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh;

- Đối tượng 04: Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên; Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.

Nếu thí sinh thuộc đối tượng 03 hoặc 04 nhóm ưu tiên 1, thì điểm trúng tuyển sẽ thấp hơn so với học sinh phổ thông khu vực 3 là 2 điểm (nói cách khác là được cộng 2 điểm).

b) Nhóm ưu tiên 2 (UT2) gồm 3 đối tượng (từ 05 đến 07), trong đó:

- Đối tượng 06: Con thương binh mất sức lao động dưới 81%; Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.

Thí sinh thuộc đối tượng 06 nhóm ưu tiên 2, thì điểm trúng tuyển sẽ thấp hơn so với học sinh phổ thông khu vực 3 là 1 điểm (nói cách khác là được cộng 1 điểm).

Như vậy, thí sinh là thương binh, bệnh binh hoặc thí sinh là con thương binh, bệnh binh đều được hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh.

Chính sách ưu tiên theo đối tượng đã thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với những người có công trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, được Chủ tịch nước công bố tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 18/2005/L-CTN ngày 11/7/2005.

87. Cử tri tỉnh Vĩnh Long kiến nghị: Bộ Giáo dục và Đào tạo xem lại việc tuyển sinh học đại học, cao đẳng theo nguyện vọng 1, 2, 3 như đợt tuyển sinh năm nay có nhiều điểm chưa phù hợp, học sinh không được rút hồ sơ để vào nguyện vọng 3 khi đã làm thủ tục học theo nguyện vọng 2 nhưng khi trường đã đủ số lượng học sinh cần tuyển.

Trả lời:

Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2009 vừa qua là năm thứ 8, ngành Giáo dục thực hiện Đề án cải tiến tuyển sinh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tháng 01/2002 theo giải pháp 3 chung: thi chung đợt, dùng chung đề và sử dụng chung kết quả thi để xét tuyển.

Các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy theo giải pháp 3 chung những năm qua đã diễn ra trong trật tự, an toàn, nghiêm túc và đúng quy chế, được dư luận xã hội đồng tình và đánh giá cao.

Theo quy định của Quy chế, mỗi thí sinh dự thi đại học hoặc cao đẳng có 3 cơ hội được xét tuyển, tương ứng với 3 nguyện vọng (NV1, NV2 và NV3). Cụ thể là:

- Nguyện vọng 1 (NV1): Trước ngày 20/8, các trường xây dựng biên bản điểm trúng tuyển, công bố điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển nguyện vọng 1 vào trường. Nếu thí sinh không trúng tuyển NV1, nhưng có kết quả thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn cao đẳng theo từng đối tượng hoặc khu vực (không có môn nào bị điểm 0) được cấp 2 Giấy chứng nhận kết quả thi có đóng dấu đỏ của trường tổ chức thi (số 1 và số 2).

- Nguyện vọng 2 (NV2): Thí sinh dùng Giấy chứng nhận kết quả thi số 1 để tham gia đăng kí xét tuyển NV2 vào các trường còn chỉ tiêu, cùng khối thi và trong vùng tuyển quy định của trường, trong thời hạn từ ngày 25/8 đến hết giờ giao dịch thường lệ của bưu điện ngày 10/9. Căn cứ hồ sơ đẳng ký xét tuyển của thí sinh, các trường xây dựng biên bản điểm trúng tuyển, công bố điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển nguyện vọng 2 vào trường trước ngày 15/9.

- Nguyện vọng 3 (NV3): Nếu vẫn không trúng tuyển, thí sinh dùng Giấy chứng nhận kết quả thi số 2 để tham gia đăng kí xét tuyển NV3 vào các trường còn chỉ tiêu, cùng khối thi và trong vùng tuyển quy định của trường, trong thời hạn từ ngày 15/9 đến hết giờ giao dịch thường lệ của bưu điện ngày 30/9. Căn cứ hồ sơ đẳng ký xét tuyển của thí sinh, các trường xây dựng biên bản điểm trúng tuyển, công bố điểm trúng tuyển và danh sách thí sinh trúng tuyển nguyện vọng 3 vào trường trước ngày 5/10.

Do đó, thí sinh đã nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển nguyện vọng 2, nếu không trúng tuyển, thí sinh không được rút hồ sơ đăng ký xét tuyển nguyện vọng 2, để nộp đăng ký xét tuyển nguyện vọng 3, mặc dù trường đã tuyển đủ chỉ tiêu, vì:

- Thí sinh vẫn còn Giấy chứng nhận kết quả thi số 2 để tham gia đăng kí xét tuyển NV3 vào các trường còn chỉ tiêu, cùng khối thi và trong vùng tuyển quy định của trường, trong thời hạn từ ngày 15/9 đến hết giờ giao dịch thường lệ của bưu điện ngày 30/9.

- Nếu thí sinh được rút hồ sơ đã nộp đăng ký xét tuyển nguyện vọng 2, để nộp đăng ký xét tuyển nguyện vọng 3, thì không chỉ trái quy chế, mà những thí sinh này còn được hơn những thí sinh khác một lần xét tuyển, như vậy là không công bằng.

Như vậy, quy trình và thời hạn xét tuyển các nguyện vọng theo quy định của quy chế tuyển sinh là rất chặt chẽ, hợp lý. Quy trình và thời hạn xét tuyển các nguyện vọng này tạo điều kiện thuận lợi và công bằng đối với tất cả thí sinh tham gia đăng ký xét tuyển.

88. Cử tri tỉnh Quảng Nam kiến nghị: Chủ trương tiến hành phân ban là thực sự cần thiết, đáp ứng cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, qua thực tế khi tổ chức thực hiện phân ban, đã bộc lộ những bất cập cần điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể: Hiện nay, hơn 80% học sinh chỉ chọn học theo ban cơ bản. Tình trạng “Ban trong Ban” là một thực tế, vẫn tiếp tục diễn ra nhưng chưa có cách giải quyết từ phía Bộ Giáo dục và Đào tạo, chẳng hạn Ban Khoa học xã hội và nhân văn gần như học sinh không đăng ký học, một số ít học sinh học Ban cơ bản và đăng ký học nâng cao các môn của Ban Khoa học xã hội và nhân văn. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo có chính sách khắc phục.

Trả lời:

Thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội và Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Chỉ thị số 25/2006/CT-TTg ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện phân ban THPT, từ năm học 2006-2007, các trường trên toàn quốc bắt đầu thực hiện dạy học theo chương trình, sách giáo khoa mới ở cấp trung học phổ thông.

Để triển khai nhiệm vụ này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tổng kết công tác thí điểm phân ban trong thời gian qua, đồng thời đã hoàn thiện và ban hành Chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức biên soạn sách giáo khoa, trực tiếp chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học phân hóa bằng hình thức phân ban kết hợp với tự chọn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Ban Khoa giáo Trung ương báo cáo trong Hội nghị tập huấn về chủ trương và phương án tổ chức dạy học phân ban ở cấp trung học phổ thông, tập huấn cho toàn bộ Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông về tổ chức dạy học phân ban, phối hợp với các cơ quan thông tấn và báo chí tuyên truyền rộng rãi trên toàn quốc về tổ chức dạy học phân ban. Ngoài ra, Bộ cũng tổ chức biên soạn, phát hành và đưa lên mạng internet tài liệu Giúp học sinh lớp 9 chọn ban ở trường trung học phổ thông và tài liệu Hỏi đáp về phân ban trung học phổ thông, nhằm giúp học sinh, phụ huynh học sinh hiểu rõ về phân ban ở trường trung học phổ thông.

Do nhu cầu sử dụng nhân lực của xã hội, qua 3 năm thực hiện phân ban ở THPT học sinh có nguyện vọng theo học ban cơ bản ở trường trung học phổ thông chiếm tỉ lệ nhiều hơn. Về nguyên tắc phân ban, trường trung học phổ thông không nhất thiết phải tổ chức cả 3 ban; đối với các truờng chưa có đủ điều kiện, có thể tổ chức 2 ban hoặc 1 ban; trong ban cơ bản chủ trương chỉ đạo có sự phân hóa bằng hình thức học nâng cao một số môn hoặc một số chủ đề. Việc quyết định tổ chức các ban trong trường trung học phổ thông dựa vào cả khả năng tổ chức thực hiện của nhà trường và cả nguyện vọng của học sinh. Các trường đã quán triệt yêu cầu chung là cố gắng mở rộng cơ hội lựa chọn hình thức học tập phân hoá cho học sinh trong điều kiện cho phép.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát hành hai tài liệu Giúp học sinh lớp 9 chọn ban ở trường Trung học phổ thôngHỏi đáp về phân ban Trung học phổ thông, hướng dẫn các trường trung học phổ thông lựa chọn và tổ chức các ban trong trường dựa theo các tiêu chuẩn: chỉ tiêu tuyển sinh được giao hằng năm, tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường, cơ sở vật chất, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của địa phương.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chức Hội nghị đánh giá 3 năm thực hiện đổi mới chương trình trung học phổ thông, trong đó có công tác phân ban. Những vấn đề về tổ chức phân ban trung học phổ thông đã được bàn bạc dân chủ từ cơ sở. Việc triển khai thực hiện chủ trương này bước đầu đã đạt kết quả theo mục tiêu đề ra, việc tổ chức phân ban và tổ chức dạy học bảo đảm thực hiện được yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông.



89. Cử tri tỉnh Lai Châu kiến nghị: Theo Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT- BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập quy định: đối với lớp mẫu giáo không có học sinh bán trú 1 giáo viên phụ trách 1 lớp có từ 20-25 học sinh; lớp có học sinh bán trú thì 2 giáo viên phụ trách 1 lớp từ 25-30 học sinh, lớp mẫu giáo nếu có nhiều hơn 10 trẻ thì được bố trí thêm 1 giáo viên. Tuy nhiên ở các tỉnh miền núi như Lai Châu thì việc quy định này rất khó khăn do dân cư phân bố rải rác, số học sinh ra lớp ít, khó tổ chức lớp học. Do đó, đề nghị hạ định mức mầm non xuống từ 15-20 học sinh/1 giáo viên/1 lớp không bán trú và 15-20 học sinh/ 2 giáo viên/1 lớp có bán trú.

Trả lời:

Định mức trẻ trên một lớp được căn cứ tại Điều lệ trường mầm non, việc điều chỉnh định mức trẻ/lớp cần có cơ sở khoa học và văn bản qui định.

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tiến hành chỉnh sửa Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập để phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

90. Cử tri tỉnh Thái Nguyên kiến nghị: Trước ngày 31/12/2007 toàn bộ kinh phí đào tạo theo chế độ cử tuyển do ngân sách nhà nước cấp về các trường, sinh viên hệ cử tuyển do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ tiêu đều được miễn học phí và được hưởng học bổng. Từ năm 2008 đến nay, thực hiện Thông tư số 13/2008/TTLB-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/4/2008 của Liên Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ thì nguồn kinh phí được chi trả khi các địa phương trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở đào tạo và tự chi trả kinh phí đào tạo bao gồm: học phí cho cơ sở đào tạo; học bổng chính sách theo quy định của Nhà nước; trợ cấp tiền ăn ở, đi lại, mua sách vở, đồ dùng học tập, bảo hiểm y tế.

Như vậy, Thông tư liên Bộ số 13 nói trên không đề cập đến nguồn kinh phí đào tạo, các khoản chi phí đào tạo do địa phương chi trả cho cơ sở đào tạo trong năm qua đều do các trường phải sử dụng các nguồn kinh phí khác để bù đắp cho phần kinh phí đào tạo mà các đối tượng cử tuyển không có.

Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ ngành có liên quan xem xét quy định bổ sung kinh phí đào tạo đối với sinh viên cử tuyển vì mức học phí hiện nay chưa thể thay thế kinh phí đào tạo. Quy định như hiện nay bất cập, khó khăn cho thực hiện.

Trả lời:

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Công văn số 10837/BGDĐT-KHTC ngày 18/12/2009 gửi các đại học, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp để hướng dẫn thanh toán hợp đồng cử tuyển, theo đó, các chỉ tiêu đào tạo cử tuyển được xác định trong chỉ tiêu đào tạo hệ chính quy, mức thu học phí đối với học sinh, sinh viên cử tuyển khi ký hợp đồng với Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 và Quyết định số 1310/QĐ-TTg ngày 21/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.



Tuy nhiên với mức thu học phí như hiện nay sẽ gặp khó khăn cho các trường khi phải đào tạo sinh viên cử tuyển. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu bổ sung hướng dẫn Thông tư số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT cho phù hợp.




Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12

tải về 4.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   52   53   54   55   56   57   58   59   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương