UỶ ban thưỜng vụ quốc hội ban dân nguyện kỳ HỌp thứ BẢY quốc hội khoá XII



tải về 4.57 Mb.
trang11/60
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích4.57 Mb.
#16071
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   60

Trả lời: (Tại Công văn số 4106/BTC-TCNH ngày 05/4/2010 của Bộ Tài chính)

Trong những năm qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp, chủ đầu tư thực hiện các dự án xây dựng khu nhà ký túc xá để làm nhà ở cho công nhân, bao gồm:



- Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước qui định: các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư vào các dự án xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.

- Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương, theo đó Quỹ có chức năng cho vay đầu tư đối với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bao gồm: các dự án về giao thông, cấp nước, nhà ở khu đô thị…



- Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê với nội dung: các chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định; vay từ Quỹ phát triển nhà của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có); được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay.

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở xã hội thuộc Bộ Xây dựng, hiện nay trên toàn quốc đã có trên 10 dự án triển khai xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp đang làm các thủ tục tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức cho vay khác.

Căn cứ vào các qui định hiện hành, đề nghị Đoàn đại biểu Quốc Hội tỉnh Phú Thọ chỉ đạo chủ đầu tư nghiên cứu và trao đổi trực tiếp với các cơ quan cho vay như Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các tổ chức tài chính trên địa bàn để đề nghị được vay vốn thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp theo chế độ qui định.

67. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Đối tượng vay vốn tại Ngân hàng phát triển theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 (đối với tín dụng xuất khẩu) và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước còn hạn chế. Đề nghị mở rộng về đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; đồng thời mở rộng về thời gian hỗ trợ lãi suất đối với tín dụng xuất khẩu tương ứng với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.

Trả lời: (Tại Công văn số 4105/BTC-TCNH ngày 05/4/2010 của Bộ Tài chính)

1. Về kiến nghị mở rộng đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước

Chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là một trong hệ thống các chính sách tài chính, tiền tệ của quốc gia phục vụ cho việc triển khai các chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Khi xây dựng danh mục các ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi, quan điểm chỉ đạo của Chính phủ là: (1) bám sát vào chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, chỉ hỗ trợ cho các ngành nghề, lĩnh vực thực sự quan trọng, then chốt có tác dụng khai thác thế mạnh, tiềm năng của đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo sự công bằng trong phát triển giữa các vùng miền; (2) phù hợp với khả năng tài chính của Nhà nước và không vi phạm các nguyên tắc về trợ cấp của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và (3) phù hợp với năng lực hiện có của cơ quan tổ chức thực thi chính sách tín dụng ưu đãi (Ngân hàng Phát triển Việt Nam).

Với quan điểm chỉ đạo nêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước với danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi như sau:

- Đối với tín dụng đầu tư, danh mục dự án được vay vốn bao gồm 3 nhóm: Nhóm 1 là các dự án không phân biệt địa bàn đầu tư với các ngành nghề thuộc lĩnh vực kết hấu hạ tầng kinh tế xã hội, nông nghiệp nông thôn, công nghiệp; Nhóm 2 là các dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang; Nhóm 3 là các dự án cho vay theo Hiệp định của Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với tín dụng xuất khẩu, danh mục mặt hàng được vay vốn bao gồm 26 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thuộc các lĩnh vực: nông, lâm, thuỷ, sản; thủ công mỹ nghệ; công nghiệp; máy tính nguyên chiếc, phụ kiện máy tính và phần mềm tin học.

Trong thời gian vừa qua, căn cứ vào tình hình thực tế, theo đề nghị của các Bộ, ngành, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định, Nghị quyết bổ sung đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư như: Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 16/1/2009 về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm, danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm và danh mục dự án sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm; Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, 66/2009/QĐ-TTg, 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 về cơ chế, chính sách nhà ở cho sinh viên, nhà ở công nhân trong khu công nghiệp và nhà ở cho người có thu nhập thấp; Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản; Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020…

Bộ Tài chính thấy rằng danh mục các dự án và mặt hàng được vay vốn tín dụng đầu tư tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại thời điểm hiện nay là phù hợp. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và yêu cầu đặt ra, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét việc bổ sung danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư nếu cần thiết.

2. Đối với kiến nghị mở rộng thời gian hỗ trợ lãi suất đối với tín dụng xuất khẩu tương ứng với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại.

Cơ chế hỗ trợ lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ thông qua và cho phép thực hiện tại Nghị quyết phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 3 năm 2009 số 12/2009/NQ-CP ngày 6/4/2009. Sau khi có Nghị Quyết của Chính phủ, Bộ Tài chính đã có văn bản số 5612/BTC-TCNH ngày 17/4/2009 chỉ đạo NHPTVN thực hiện giảm 4% lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam đối với các hợp đồng tín dụng xuất khẩu được ký kết và giải ngân kể từ ngày 17/4/2009 đến hết ngày 30/12/2009, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 08 tháng.

Như vậy, cơ chế hỗ trợ lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu tại NHPTVN cũng tương tự với cơ chế hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ do các Ngân hàng thương mại thực hiện và đều kết thúc vào ngày 31/12/2009.

68. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Đề nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, quy định nhà máy thuỷ điện Sông Ba Hạ (được xây dựng giữa 2 tỉnh Gia Lai - Phú Yên) và các nhà máy thuỷ điện An Khê - KaNak, Vĩnh Sơn (được xây dựng giữa hai tỉnh Gia Lai - Bình Định) thực hiện phân chia nộp 50% thuế VAT cho tỉnh Gia Lai, vì các lý do (1) công trình thuỷ điện là một tổ hợp gồm nhiều hạng mục công trình như: đập, hồ chứa nước, nhà máy, trạm biến áp, đường dây tải điện,...; (2) các nhà máy thuỷ điện trên dòng sông Sê San, được đầu tư trên địa bàn 2 tỉnh Gia Lai và Kon Tum, đã thực hiện phân chia thuế VAT cho 2 tỉnh theo tỷ lệ 50%-50%.

Trả lời: (Tại Công văn số 2035/BTC-CST ngày 10/02/2010 của Bộ Tài chính)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật quản lý thuế: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính”. Căn cứ quy định nêu trên, đối với các nhà máy thuỷ điện thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi đặt trụ sở chính.

Tuy nhiên, để hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về thuế đối với một số trường hợp đặc biệt, căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tài nguyên, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2009/TT-BTC ngày 11/3/2009 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất thủy điện. Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 45/2009/TT-BTC có hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

2.1. Cơ sở sản xuất thủy điện nêu tại điểm 1.1 Khoản 1 Điều này thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện). Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm chung trên địa bàn hai tỉnh thì số thuế GTGT do cơ sở sản xuất thủy điện nộp sẽ được phân chia theo tỷ lệ 50% cho mỗi tỉnh.

Cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế và sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện để theo dõi.

2.2. Đối với công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN: Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở theo mẫu Tờ khai thuế GTGT dùng cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc EVN ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời sao gửi tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện (nếu có) và nộp thuế GTGT cho kho bạc địa phương nơi có nhà máy thủy điện. Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và nhữngcơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy điện) nằm chung trên địa bàn hai tỉnh thì số thuế GTGT do công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN nộp được phân chia theo tỷ lệ 50% cho mỗi tỉnh.

Số thuế GTGT đã nộp của các Công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN (căn cứ theo chứng từ nộp tiền) được xác định là số thuế GTGT đầu vào của EVN và EVN được kê khai khấu trừ theo quy định”.

Theo đó, việc phân chia nguồn thu thuế giá trị gia tăng đối với các nhà máy thuỷ điện nằm chung trên địa bàn của các địa phương thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 45/2009/TT-BTC nêu trên là đúng pháp luật, phù hợp với thực tế và đề nghị của tỉnh Gia Lai.



69. Cử tri tỉnh Thái Bình kiến nghị: Cử tri đề nghị Chính phủ nghiên cứu miễn tiếp Quỹ Quốc phòng an ninh và Quỹ Phòng chống thiên tai cho dân.

Trả lời (Tại Công văn số 2078 /BTC-NSNN ngày 11/02/2010 của Bộ Tài chính)

1/ Về Quỹ quốc phòng, an ninh: Quỹ quốc phòng, an ninh được thành lập và hoạt động theo quy định Pháp lệnh về Dân quân tự vệ. Quỹ được sử dụng để góp phần đảm bảo kinh phí cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ hàng năm. Đối tượng nộp là các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và nhân dân đóng góp theo khả năng.

Ngày 23/11/2009 Quốc hội đã thông qua Luật Dân quân tự vệ và giao Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật để thực hiện từ 1/7/2010. Luật Dân quân tự vệ đã quy định các nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác dân quân tự vệ; trong đó bao gồm nguồn thu hợp khác, không quy định cụ thể về Quỹ quốc phòng, an ninh.

Hiện nay, Bộ Quốc phòng đang chủ trì xây dựng Nghị định quy định chi tiết Luật Dân quân tự vệ trình Chính phủ ban hành. Trong đó có quy định về Quỹ quốc phòng, an ninh; Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Quốc phòng để thực hiện.

2/ Về Quỹ phòng, chống lụt bão:

Quỹ phòng chống lụt bão được thành lập và hoạt động theo quy định tại Pháp lệnh về Phòng chống lụt bão và Nghị định số 50/CP ngày 10/5/1997 của Chính phủ. Quỹ được sử dụng để hỗ trợ việc tu bổ đê điều, phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão; đối tượng nộp là doanh nghiệp và cá nhân cư trú tại địa phương.

Năm 2007, Bộ Tài chính đã có văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ban ngành và chính quyền các cấp bãi bỏ ngay những khoản thu phí, lệ phí không có tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP; những khoản huy động đóng góp của nhân dân tuy tên gọi không được xác định là phí hay lệ phí, nhưng mang tính chất bắt buộc phải nộp khi người dân cho nhu cầu được cung cấp dịch vụ công.

Vì vậy, nhằm giảm bớt việc huy động đóng góp của nhân dân, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền xem xét bãi bỏ việc thu Quỹ phòng chống lụt bão.



70. Cử tri tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị: Đề nghị xem xét sửa đổi Quyết định số 390/2008/QĐ-TTg theo hướng cho phép không thực hiện các quy định tại mục a điểm 4 Điều 1 và mục c điểm 1 Điều 2 đối với việc mua sắm phương tiện, tài sản và sửa chữa, xây dựng trụ sở để đảm bảo điều kiện làm việc cho các cơ quan ở địa phương, nhất là đối với các huyện miền núi.

Trả lời: (Tại Công văn số 4157/BTC-QLCS ngày 06/4/2010 của Bộ Tài chính)

Ngày 17/4/2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 390/QĐ-TTg về việc điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách năm 2008 phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát bao gồm 2 nội dung lớn:



Một là, thực hiện tiết kiệm chi ngân sách nhà nước.

Hai là, sắp xếp lại kế hoạch đầu tư năm 2008.

Việc thực hiện Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ đã đạt được mục tiêu tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, góp phần kiềm chế lạm phát trong năm 2008.

Trong điều kiện bối cảnh kinh tế - xã hội có thay đổi, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, trong đó tập trung chỉ đạo kích cầu đầu tư, tiêu dùng.

Trong bối cảnh đó, để đáp ứng yêu cầu thực tế trong điều kiện vẫn đảm bảo, kiểm soát chặt chẽ tiết kiệm chi tiêu ngân sách; Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ cho phép hướng dẫn việc mua sắm ô tô, phương tiện, tài sản khác có giá trị lớn và sửa chữa lớn trụ sở làm việc trong năm 2009 và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, theo đó Bộ Tài chính đã có văn bản số 9300/BTC-QLCS ngày 30/6/2009 hướng dẫn việc mua sắm, trang bị, thay thế và sửa chữa trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức cụ thể như sau:

- Đối với việc mua sắm ô tô, phương tiện đi lại phục vụ công tác được tiếp tục thực hiện mua sắm, trang bị theo quy định hiện hành. Kinh phí mua sắm, trang bị xe ô tô, phương tiện đi lại được bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách được giao. Trường hợp nhu cầu mua xe theo tiêu chuẩn, định mức vượt quá khả năng của dự toán ngân sách năm 2009 thì bố trí mua dần trong dự toán ngân sách các năm sau.

- Đối với việc mua sắm, trang bị, thay thế các loại tài sản khác và cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu nhiệm vụ công tác, quyết định hoặc phân cấp quyết định việc mua sắm, trang bị, thay thế các loại tài sản (không gồm ô tô và phương tiện đi lại) và cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chế độ, hiệu quả, tiết kiệm.

Đối với nội dung “đình hoãn các dự án xây dựng trụ sở các cơ quan, xây dựng hội trường, nhà bảo tàng, nhà văn hoá đã bố trí trong kế hoạch năm 2008 nhưng chưa khởi công. Riêng đối với các dự án cần thiết, quan trọng chỉ bố trí vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư” nêu tại mục c điểm 1 Điều 2 Quyết định số 390/2008/QĐ-TTg; thực hiện Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 5/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; Bộ Tài chính đã có Thông tư số 127/2009/TT-BTC ngày 19/6/2009 hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 trong đó đối với công tác xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển yêu cầu phải đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư; bố trí vốn cho các dự án, công trình khởi công mới, trong đó ưu tiên vốn các dự án, công trình trọng điểm quốc gia nhưng kiên quyết đình hoãn khởi công các dự án không có trong quy hoạch được duyệt, chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng, các dự án khác chưa thật sự cấp bách, không mang lại hiệu quả,...

71. Cử tri tỉnh An Giang kiến nghị: Ngân hàng Phát triển thực hiện hỗ trợ lãi suất 4%/năm cho các đối tượng hưởng theo quy định hiện nay chủ yếu là các dự án đầu tư trên địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn: Đề nghị nên có chính sách hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh không phân biệt địa bàn đầu tư giống như lĩnh vực an sinh xã hội.

Trả lời: (Tại Công văn số 4101/BTC-TCNH ngày 05/4/2010 của Bộ Tài chính)

Thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 1/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, trong năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/1/2009 và số 443/QĐ-TTg ngày 4/4/2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh; Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện. Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn các Bộ ngành, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay có hỗ trợ lãi suất 4% đối với các khoản vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân từ ngày 1/4/2009 đến hết 31/12/2009. Các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm:

- Các khoản cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước đối với các nhóm ngành hàng nông, lâm, thuỷ sản; thủ công mỹ nghệ; sản phẩm công nghiệp; máy tính nguyên chiếc và phần mềm tin học theo danh mục các mặt hàng được ban hành kèm theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (không phân biệt địa bàn).

- Các khoản cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nông nghiệp nông thôn, công nghiệp (không phân biệt địa bàn đầu tư) và các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện khó khăn; các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ theo danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ban hành theo Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ.

Như vậy, theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan thì các khoản cho vay tín dụng xuất khẩu và tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo qui định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP và số 106/2008/NĐ-CP đều được hỗ trợ lãi suất 4%/năm (không giới hạn trong các dự án tại địa bàn vùng khó khăn).

Theo báo cáo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đến 31/12/2009 tổng số vốn giải ngân cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu có hỗ trợ lãi suất cho các dự án sản xuất kinh doanh trên phạm vi cả nước là khoảng trên 12.000 tỷ đồng bao gồm cả các dự án đầu tư tại địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn và các địa bàn khác.



72. Cử tri tỉnh Gia Lai kiến nghị: Hiện nay, việc cấm xe công nông, xe độ chế đối với địa bàn Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng là chưa hợp lý và khó thực hiện. Đề nghị Chính phủ sửa đổi Nghị quyết 32 theo hướng: chỉ cấm xe công nông chở từ 03 người trở lên và cấm tham gia giao thông trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường đô thị.

Trả lời: (Tại Công văn số 1344/BGTVT-VT ngày 10/3/2010 của Bộ Giao thông vận tải)

Việc thực hiện nghiêm Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn ắc giao thông là trách nhiệm của mỗi người dân để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trật tự an toàn giao thông.

Nhằm giải quyết khó khăn cho người dân có phương tiện thuộc diện bị đình chỉ lưu hành theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1491/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 về việc hỗ trợ để thay thế xe công nông, xe tải quá niên hạn sử dụng tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 về việc hỗ trợ thay thế xe công công; xe lôi máy; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 122/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 về việc hỗ trợ thay thế xe công công; xe lôi máy; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông.

Nhiều địa phương trên địa bàn Tây Nguyên đã triển khai tốt việc thực hiện theo các quy định nêu trên, điển hình là tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện việc hỗ trợ cho người dân khi chuyển đổi, thay thế các loại xe cấm lưu hành theo quy định.

73. Cử tri tỉnh Bình Dương kiến nghị: Nhà nước có chính sách hỗ trợ đối với chủ phương tiện các loại xe thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông được hỗ trợ vốn thay thế và hỗ trợ vốn ưu đãi. Tuy nhiên, bên cạnh Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ thay thế xe công nông; xe lôi máy; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba bánh, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông và Thông tư số 122/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 548/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký thì tiếp đến là việc triển khai thực hiện của địa phương, các khâu thủ tục... đã chiếm gần hết thời gian thì việc quy định thời hạn hỗ trợ đến hết 31/12/2009 là không hợp lý, điều đó sẽ làm hạn chế đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ này. Cử tri đề nghị Thủ tướng Chính phủ cần gia hạn thời gian hưởng chính sách hỗ trợ và nâng mức hỗ trợ đối với chủ sở hữu phương tiện có xe công nông; xe lôi máy; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông khi chuyển đổi phương tiện hoặc chuyển đổi nghề theo quy định tại Quyết định số 548/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Theo quy định của Thông tư số 122/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 548/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ phải có bản sao có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú đối với giấy đăng ký xe đã được mua để thay thế xe thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông. Quy định như Thông tư sẽ gây khó khăn cho người dân vì đa số họ đều có hoàn cảnh khó khăn, không có đủ số tiền lớn mua xe để có giấy đăng ký xe đã được mua theo quy định. Cử tri đề nghị Chính phủ sớm xem xét lại vấn đề này để tạo điều kiện thuận lợi cho cử tri được hưởng chính sách hỗ trợ nói trên”.

Trả lời: (Tại Công văn số 1779/BGTVT-VT ngày 25/3/2010 của Bộ Giao thông vận tải)

Việc thực hiện nghiêm Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn ắc giao thông là trách nhiệm của mỗi người dân để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trật tự an toàn giao thông.

Nhằm giải quyết khó khăn cho người dân có phương tiện thuộc diện bị đình chỉ lưu hành theo Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1491/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 về việc hỗ trợ để thay thế xe công nông, xe tải quá niên hạn sử dụng tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 về việc hỗ trợ thay thế xe công công; xe lôi máy; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông.

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 122/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 về việc hỗ trợ thay thế xe công công; xe lôi máy; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông.

Như vậy, quá trình triển khai các quy định liên quan đến các phương tiện bị đình chỉ tham gia giao thông đã được thực hiện với thời gian dài. Hầu hết các địa phương đã thực hiện tốt việc tổng hợp, hỗ trợ cho người dân khi chuyển đổi, thay thế các loại xe bị cấm lưu hành theo quy định.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã ban hành các Quyết định: số 3915/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2009 về Kế hoạch hỗ trợ vốn thay thế và hỗ trợ vốn ưu đãi để thay thế xe công nông; xe lôi máy; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương; số 4672/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2009 về việc điều chỉnh bổ sung Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2009. Thông qua đó để các ban, ngành thực hiện việc hỗ trợ kinh phí đến người dân theo quy định.



74. Cử tri tỉnh Thừa Thiên - Huế kiến nghị: Thừa Thiên - Huế có vị trí chiến lược trong vùng kinh tế trọng điểm Miền trung và hành lang kinh tế Đông Tây, tuy nhiên, điều kiện hạ tầng giao thông đối ngoại và giao thông liên vùng chưa được đầu tư đồng bộ, đề nghị Thủ tướng Chính phủ đồng ý giao cho Bộ Giao thông vận tải triển khai sớm dự án tuyến đường cao tốc Cam Lộ – Tuý Loan theo hình thức BT (theo đề nghị của Bộ tại công văn số 4982/BGTVT-KHĐT ngày 22/7/2009) (Thừa Thiên - Huế).

Каталог: content -> vankien -> Lists -> DanhSachVanKien -> Attachments
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010)
Attachments -> Đa dạng sinh họC Ở việt nam
Attachments -> PHẦn I các bộ, ngàNH, CƠ quan thuộc chính phủ trả LỜi cáC Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> CHÍnh phủ Số: 62/bc-cp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2008 BÁo cáO
Attachments -> BỘ giao thông vận tảI 1/ Cử tri tỉnh Đắk Lắc kiến nghị
Attachments -> QUỐc hội khóa XI uỷ ban về các vấn đề xã hội
Attachments -> QUỐc hội số: CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 210/bc-btnmt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> KỲ HỌp thứ TÁm quốc hội khoá XII (20/10/2010 26/11/2010) TẬp hợP Ý kiếN, kiến nghị CỦa cử tri
Attachments -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội số: 365/bc-ubtvqh12

tải về 4.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   60




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương