Tt tin học tự nhiên và CÔng nghệ quốc gia việN ĐỊa chấT


- Đặc điểm cấu trúc nền móng địa chất vùng ven biển



tải về 1.68 Mb.
trang19/64
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.68 Mb.
#19840
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   ...   64

2.6 - Đặc điểm cấu trúc nền móng địa chất vùng ven biển


Nghiên cứu, làm sáng tỏ quy luật phân bố các cấu trúc địa cơ nền và những đặc điểm về đặc tính cơ lí của đất đá vùng ven biển tỉnh Quảng Ngãi. Đặc biệt là những tính chất về độ bền liên kết kiến trúc của các tầng đất đá, độ thấm nước, độ kết dính và thành phần độ hạt... là các yếu tố cơ bản có ảnh hưởng lớn đến các quá trình xói lở bờ ở ven biển tỉnh Quảng Ngãi.

Trên cơ sở phân tích các tài liệu thăm dò địa chấn, các số liệu thí nghiệm, tài liệu lỗ khoan ở khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng ngãi mà trọng tâm là các vùng cửa sông và dải ven biển nơi xẩy ra xói lở - bồi lấp mạnh cùng với những phân tích tổng hợp khác, có thể nêu ra một số đặc điểm chính về cấu trúc nền móng trong vùng nghiên cứu như sau:


2.6.1- Tầng cấu trúc cát hạt mịn - trung


Đây là tầng sản phẩm chủ yếu cấu thành nên toàn bộ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Ngãi.

1- Tầng cấu trúc cát hạt trung lộ ngay trên bề mặt địa hình hiện đại, phân bố thành dải chạy sát ven bờ biển ở khu vực vịnh Dung Quất và từ mũi Ba Làng An đến Sa Huỳnh. Nơi rộng nhất khoảng 1500m, bề mặt có dạng gợn sóng và thường tạo thành nhiều cồn cát chạy song với bờ biển, độ cao thay đổi từ một vài mét đến hàng chục mét. Chúng bị chia cắt thành từng dải bởi các hệ thống sông Trà Khúc, sông Vệ và khối đá gốc. Chiều dày chung của tầng này dao động trong khoảng 4,0–5,0 m (theo tài liệu lỗ khoan QN59). Bề mặt đáy không bằng phẳng và bị nâng cao theo phương từ đông sang tây

Thành phần chính là cát hạt trung, sạch tương đối đồng nhất, kết cấu rời rạc, màu xám trắng. Nguồn gốc tạo nên tầng cấu trúc này là biển - gió. Kết quả phân tích mẫu ở các lỗ khoan, hố đào, cho những thông số về tính chất cơ lý của tầng này như sau: cát có kích thước d=1- 0,5mm chiếm tới 62%; hệ số thẩm thấu K= 8,5.103; độ dính kết c= 7kg/cm2 (LK QN59 vùng Sơn Tịnh).

2- Tầng cát hạt mịn tập trung chủ yếu dọc theo hai bên bờ sông Trà Khúc, sông Vệ, sông Trà Câu... và ở phần sâu vào trong vùng đồng bằng. Bề mặt của tầng này tương đối bằng phẳng, chiều dày của tầng thay đổi từ vài mét đến hàng chục mét có nguồn gốc sông và sông - biển. Chiều dày của tầng có xu thế tăng dần về phía lòng sông (theo tài liệu địa vật lý).

Thành phần chính là cát hạt mịn màu xám vàng, vàng, kết cấu rời rạc. Thành phần hạt cát có kích thước d= 0,5- 0,2mm chiếm 45- 50%, độ rỗng n=0,66- 0,86%. nhiều nơi xen kẹp thấu kính sét pha dày 1,5m (LK QN 51).

Như vậy có thể thấy rằng: tầng cát hạt trung và mịn là tầng thông nước và có độ kết dính rất nhỏ là nơi dễ bị xói lở ở những khu vực có dòng nước chảy qua hoặc do sóng biển tác động vào.


2.6.2 - Tầng cấu trúc cát pha sét


Tầng cát pha sét lộ ra trên bề mặt địa hình hiện đại nằm rải rác ở trong đồng bằng dọc theo các sông lớn Trà Khúc, sông Vệ, sông Hội An, Trà Câu và các nhánh của chúng. Chiều dày của tầng thay đổi từ 2,0 – 3,0m, mầu xám nâu có nguồn gốc sông ngòi. ở trong một số lỗ khoan (QN 56, QN 58). Chiều dày của tầng này khá lớn và nằm ở độ sâu khoảng 4,0- 10,0m với chiều dày 5- 6m có mầu xám xanh, nguồn gốc thành tạo là sông- biển.

Thành phần chủ yếu của tầng này là cát pha sét, kết cấu rời rạc, trong đó cát chiếm tới 60- 65%; kích thước hạt trung bình d= 0,2- 0,1mm (chiếm tới 35%), chỉ số dẻo Id =6,3- 6,5%. Đáy của tầng cấu trúc này không bằng phẳng và phủ trực tiếp nên các tầng cấu trúc khác nhau: cát, sét pha cát, hoặc phủ nên tầng sét. Do có độ kết dính yếu nên tầng cấu trúc này rất dễ bị xói lở khi có dòng nước và sóng vỗ vào.


2.6.3 - Tầng cấu trúc sét pha cát


Tầng này gặp phổ biến ở nhiều nơi trên vùng đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi và trong các lỗ khoan QN 51, QN 52, QN 53, QN 54... với chiều dày thay đổi rất lớn từ 2 - 8m có mầu xám nâu đến xám đen, nguồn gốc sông ngòi. ở một số lỗ khoan, như QN 57, QN 58, tầng sét pha này nằm ở độ sâu từ 10- 15m với chiều dày 10- 12m có mầu xám xanh ngồn gốc được thành tạo chủ yếu là do biển.

Thành phần chủ yếu là sét (trong đó sét chiếm 40%, bột 20%). Độ rỗng n = 46- 47%, chỉ số dẻo Id= 10- 11% và độ ngậm nước khoảng 30 - 35%. Trong tầng cấu trúc này thường xen các thấu kính cát hạt hạt mịn. Đáy của tầng cũng không bằng phẳng và phủ nên các tầng cấu trúc khác nhau.

Đối với những vùng có tầng cấu trúc này nổi trên bề mặt, phổ biến ở ven cửa sông lớn, thì chúng thường bị thay đổi theo thời gian tầng cấu trúc này bị phá vỡ hình thái vốn có của chúng tạo nên kết vón dạng tròn (thường vào mùa khô), sức chịu tải yếu, độ bền cấu trúc nhỏ so với những tầng cấu trúc nằm ở dưới sâu và rất dễ bị xói lở.

2.6.4 - Tầng cấu trúc sét rắn chắc


Tầng cấu trúc này gồm có hai loại rất rõ nằm ở độ sâu khác nhau:

- Loại tầng cấu trúc sét thứ nhất có nguồn gốc sông ngòi và phong hoá từ đá gốc, chúng thường nằm ngay trên bề mặt hiện tại hoặc ở độ sâu nhỏ với chiều dày khác nhau từ 1 - 7m (LKQN52, QN 62). Mầu xám vàng, đất ẩm, dẻo dính. Tính chất cơ lí như sau: độ rỗng 45%, chỉ số dẻo Id = 17%, độ kết dính C = 0,2 kg/cm2 và độ ẩm tự nhiên 27%.

- Loại tầng cấu trúc sét thứ hai có nguồn gốc vũng vịnh thường nằm ở độ sâu 4m (LKQN 67) đến >10 m (LKQN 73), mầu xám đen, cấu kết chặt. Tính chất cơ lí như sau: độ rỗng 54- 60%, chỉ số dẻo Id = 17%, độ kết dính c=0,15 KG/cm2, độ ẩm tự nhiên là 45%.

Đây là tầng cấu trúc chắn nước rất tốt có độ kết dính cao vì vậy, khả năng xói mòn xảy ra yếu. Tuy nhiên, ở loại tầng cấu trúc thứ nhất do có độ dày của tầng mỏng, thỉnh thoảng gặp các thấu kính cát pha hoặc bùn nhão nên khả năng bị xói mòn xẩy ra cao hơn so với tầng cấu trúc thứ hai.


2.6.5 - Tầng cấu trúc bùn nhão


Tầng cấu trúc này có diện lộ rất nhỏ và thường ở dạng thấu kính với chiều dày mỏng, từ 0,3- 1,0m. Riêng ở lỗ khoan QN 58 có chiều dày khá lớn tới 7,0m và nằm ở độ sâu 2m. Thành phần chủ yếu là bùn nhão mầu đen có chứa nhiều chất hữu cơ. Tính chất cơ lí của chúng như sau: độ rỗng 64,9%, chỉ số dẻo Id=23%, độ ẩm tự nhiên 64%. Đây là tầng cấu trúc yếu nhất có trong khu vực nghiên cứu, có sức kháng xuyên động rất nhỏ (nhỏ hơn 15kg/cm3).


tải về 1.68 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   ...   64




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương