Trường Đại học y dược Thái Nguyên Bản tin y dược miền núi số 4 năm 2014


SỨC KHỎE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN



tải về 6.19 Mb.
trang13/17
Chuyển đổi dữ liệu30.03.2018
Kích6.19 Mb.
#36801
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

SỨC KHỎE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Ở CÔNG NHÂN MAY THÁI NGUYÊN

Hoàng Thị Thúy Hà


Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Thái Nguyên

TÓM TẮT

Một nghiên cứu mô tả theo thiết kế cắt ngang nhằm đánh giá thực trạng sức khỏe, một số bệnh thường gặp và yếu tố liên quan trong công nhân may tại Thái Nguyên đã được tiến hành năm 2013. Kết quả thu được như sau:

- Người lao động ngành may có sức khỏe kém (loại IV và V) còn khá cao (4,6%), sức khỏe tốt (loại I và II) không cao (58,70%).

- Tỷ lệ mắc các bệnh mũi, họng và phế quản khá cao: viêm mũi họng: 67,69% - 76,20%, viêm phế quản: 4,23% - 9,60%.

- Có mối liên quan rõ rệt giữa sử dụng khẩu trang hợp cách, thực hành đảm bảo an toàn vệ sinh lao động với các bệnh viêm mũi họng, phế quản, phổi.

Các tác giả đề nghị: cần tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, giáo dục truyền thông về an toàn vệ sinh lao động, khám phát hiện sớm và điều trị kịp thời các chứng, bệnh liên quan cho người lao động ngành may.



Từ khoá: Sức khoẻ công nhân; Yếu tố liên quan; Công nhân may
ĐẶT VẤN ĐỀ

Dệt may được coi là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc thù công việc của ngành may mặc là công việc gò bó, đòi hỏi nhịp độ nhanh, thời gian lao động trong ngày quá lâu…gây nhiều tác động xấu tới sức khỏe người lao động. Trong những năm gần đây đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu, đặc biệt là điều kiện lao động và các bệnh nghề nghiệp. Các rối loạn bệnh lý liên quan thường gặp với tỷ lệ cao, đặc biệt là ở hệ thống hô hấp (60 -80%) và diễn biến theo xu hướng không tốt [2], [3].

Lực lượng công nhân ngành may mặc Tại Thái Nguyên được coi là đông đảo so với nhiều tỉnh trong cả nước với hàng vạn người lao động. Tuy nhiên trong những năm qua công tác chăm sóc sức khoẻ người lao động còn nhiều bất cập. Theo kết quả khám sức khỏe định kỳ ( thường vào mùa đông, xuân), tỷ lệ công nhân có sức khỏe kém tương đối cao, tỷ lệ mắc bệnh, đặc biệt là các bệnh hô hấp cũng cao, ngay từ khi tuổi nghề còn rất thấp. Điều này cho thấy vấn đề cải thiện sức khỏe, tăng năng xuất lao động và kéo dài tuổi nghề ở các đối tượng công nhân may mặc sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, tổ chức điều tra và nghiên cứu về sức khỏe, bệnh tật ở công nhân may Thái Nguyên vào thời điểm mùa hè sẽ là sự bổ sung cần thiết cho kế hoạch, giải pháp can thiệp, góp phần chăm sóc sức khoẻ công nhân may ngày một hiệu quả hơn. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng hai mục tiêu sau:

1. Mô tả thực trạng sức khỏe, một số bệnh thường gặp của người lao động ngành may.

2. Xác định một số yếu tố liên quan đối với các bệnh thường gặp của công nhân may tại Thái Nguyên.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Người lao động ngành may mặc tại Thái Nguyên. Do đặc thù ngành may mặc đa số người lao động là nữ nên chúng tôi chỉ chọn các nữ công nhân vào nghiên cứu.

- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại 3 cơ sở may mặc tại Thái Nguyên là: Công ty may Việt Thái (Thuộc Tổng công ty may TNG Thái Nguyên), Công ty may Chiến Thắng, Công ty may TĐT Thái Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4 - 2012 đến tháng 6 – 2012.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

* Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang.

* Cỡ mẫu và chọn mẫu: cỡ mẫu mô tả được tính theo công thức



Trong đó:

: Xác xuất sai lầm loại 1, chọn  = 0,05  Z1 - /2 = 1,96

Ấn định p = 0,32. (Tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng cấp tính, bán cấp trong công nhân may theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng là 31,7 %.).

q = 1 - p = 0,68

d: sai số mong muốn sẽ là = 0,032

Cỡ mẫu tính được = 817 để dự phòng bỏ cuộc, hơn nữa 3 công ty, xí nghiệp mà chúng tôi dự định tiến hành nghiên cứu có 400 đến 700 công nhân, nên chúng tôi điều tra theo tỷ lệ cân đối giữa các đơn vị. Khi khảo sát chúng tôi chọn được 1000 người thỏa mãn các điều kiện để đưa vào mẫu nghiên cứu. Trong đó Công ty may Việt Thái (Thuộc Tổng công ty may TNG Thái Nguyên): 500 người, Công ty may Chiến Thắng (Thuộc Tổng công ty dệt may Hà Nội đóng ở Thái Nguyên): 240 người, Công ty may TĐT Thái Nguyên: 260. Cách chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn trên cơ sở danh sách công nhân của các cơ sở nghiên cứu.

* Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học trên máy vi tính bằng chương trình phần mền EPI INFO 6.04 và SPSS 13.0.

* Tiêu chuẩn chẩn đoán:

- Phân loại: dựa theo phân loại Quốc tế ICD10



- Các bệnh hô hấp: Bệnh hô hấp nghề nghiệp (BHHNN) là tình trạng bệnh lý xẩy ra trên hệ thống hô hấp của cơ thể bao gồm các bệnh nghề nghiệp mắc phải trên đường hô hấp và phổi. Bệnh hô hấp nghề nghiệp bao gồm các bệnh ở mũi, họng, thanh khí quản, phế quản và nhu mô phổi, màng phổi. BHHNN là hậu quả của sự phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ như hơi khí độc, bụi và các yếu tố vi khí hậu... của môi trường lao động.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN



Bảng 3.1. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi nghề (Số năm)

Tuổi nghề

Đơn vị

2 - <3

3 - <5

5

SL

%

SL

%

SL

%

Việt Thái (500)

118

23,60

229

45,80

153

30,60

Chiến Thắng (240)

40

16,67

121

50,42

79

32,92

TĐT (260)

115

42,23

97

37,31

48

18,46

Cộng (1000)

273

27,3

447

44,70

280

28,00

Công nhân may Thái Nguyên phần lớn có tuổi nghề thấp. Tuổi nghề khoảng 3 đến 5 năm chiếm 44,70%. Tỷ lệ có tuổi nghề cao, từ 5 năm trở lên chỉ chiếm 28%. Đây cũng là tình trạng chung của ngành dệt may. Có nhiều lý do làm cho người lao động không gắn bó lâu dài với các doanh nghiệp là điều mà các nhà quản lý cần lưu tâm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như khuyến cáo của các tác giả trong và ngoài nước về nghề nghiệp đặc biệt này [2], [6].

Bảng 3.2. Thực trạng phân loại sức khỏe công nhân

Sức khỏe

Đơn vị

Loại 1 &2

Loại 3

Loại 4 & 5

SL

%

SL

%

SL

%

Việt Thái (500)

279

55,80

192

38,40

29

5,80

Chiến Thắng (240)

157

65,42

68

28,33

15

6,25

TĐT (260)

151

58,08

107

41,15

2

0,77

Cộng (1000)

587

58,70

367

36,70

46

4,60

Qua khám và phân loại sức khỏe công nhân may Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ công nhân may có sức khỏe tốt (loại I và II) không cao (58,70%), tỷ lệ công nhân may có sức khỏe kém (loại IV và V) còn đáng lưu ý (Khoảng 5 %). Riêng công ty TĐT do mới thành lập nên những công nhân đã làm ở nơi khác xin về, nếu có sức khỏe kém sẽ không được họ nhận nên tỷ lệ này có thấp hơn. Đây là tỷ lệ công nhân có sức khỏe tốt thấp hơn so với các nghiên cứu của một số ngành lao động thủ công khác. Nghiên cứu của Trần Danh Phượng tại Bắc Ninh, trên công nhân Viglacera Đáp Cầu cho tỷ lệ sức khoẻ loại I và II tương đối cao (65,1%). Sức khoẻ loại IV (sức khoẻ kém) chỉ là 3,7% [4].

Bảng 3.3. Các chứng bệnh thường gặp

Đơn vị

Chứng, bệnh

Việt Thái (500)

Chiến Thắng (240)

TĐT (260)

SL

%

SL

%

SL

%

Bệnh mũi họng

381

76,20

175

72,92

176

67,69

Bệnh phế quản

48

9,60

22

9,17

11

4,23

Bệnh xương khớp

38

7,60

18

7,50

14

5,38

Bệnh tim mạch

34

6,80

17

7,08

19

7,31

Bệnh bụi phổi bông

13

2,60

7

2,92

6

2,31

Công nhân may Thái Nguyên có tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng vào mùa hè còn tương đối cao (67,69% - 76,20%) so với các ngành sản xuất khác. Nghiên cứu của Trần Danh Phượng về các bệnh th­ường gặp ở hệ thống cơ quan mũi họng, ở công nhân sản xuất kính chỉ chiếm khoảng 35% - 40%. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phế quản từ 4,23% – 9,60% cũng là cao và đáng lưu ý. Đặc biệt tỷ lệ xuất hiện bệnh Bụi phổi bông, một bệnh nghề nghiệp đặc thù đã được phát hiện là 2,31% - 2,92% là điều đáng lo ngại. Đây cũng là điều đã được khuyến cáo của nhiều tác giả trong và ngoài nước [1], [5].

Bảng 3.4. Cơ cấu các bệnh viêm mũi họng theo tuổi nghề (Năm)

Bệnh

Tuổi nghề

Mắc

Không mắc

SL

%

SL

%

< 3 (273) (1)

203

74,36

70

25,64

Từ 3 - <5 (447) (2)

334

74,72

113

25,28

Từ ≥ 5 (280) (3)

195

88,10

85

30,36

Tổng cộng (1000)

732

73,20

138

13,80

p

p(1&2) > 0,05; p(1&3) < 0,05; p(2&3) < 0,05

Trong số 732 người mắc bệnh viêm mũi họng (73,20%) cho thấy tần suất mắc tương đối đồng đều ở các tuổi nghề. Tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng theo tuổi nghề của công nhân may Thái Nguyên không theo quy luật rõ rệt (p> 0,05). Tuy nhiên nếu xét kỹ thì thấy công nhân mới vào nghề đã mắc với tỷ lệ khá cao. Sau đó tỷ lệ có tăng thêm một chút, nhưng khi tuổi nghề tăng cao thì tỷ lệ bệnh lại tăng cao có ý nghĩa thống kê / p(1&2) > 0,05; p(1&3) < 0,05; p(2&3) < 0,05. Có thể khi mới vào nghề công nhân đã mắc bệnh do các yếu tố nguy cơ, sau đó thích nghi dần, bệnh có xu hướng giảm. Tuy nhiên về sau tỷ lệ mắc bệnh mạn tính lại tăng lên làm cho tỷ lệ chung có xu hướng tăng. Theo Nguyễn Bích Diệp [1], thì chỉ riêng dấu hiệu ngạt mũi ở người tiếp xúc với bụi dệt may đã tới 31,6%. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi là hợp lý.

Bảng 3.5. Cơ cấu các bệnh phế quản, phổi theo tuổi nghề (Năm)

Bệnh

Tuổi nghề

Mắc

Không mắc

SL

%

SL

%

< 3 (273) (1)

5

1,83

268

98,17

Từ 3 - <5 (447) (2)

53

11,86

394

88,14

Từ ≥ 5 (280) (3)

49

17,5

231

82,50

Tổng cộng (1000)

107

10,70

893

89,30

p

p(1&2) < 0,05; p(1&3) < 0,05; p(2&3) < 0,05

Tỷ lệ mắc các bệnh phế quản, phổi của công nhân may Thái Nguyên tăng theo tuổi nghề là tương đối rõ rệt. Tuy nhiên tỷ lệ tăng khá cao sau 3 năm tuổi nghề. Tỷ lệ bệnh tăng cao, có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05).

Bảng 3.6. Mối liên quan giữa sử dụng khẩu trang hợp cách với các bệnh viêm mũi họng



Bệnh

Sử dụng khẩu trang

Mắc

Không mắc

SL

%

SL

%

Không hợp cách(157)

134

85,35

23

14,65

Sử dụng khẩu trang hợp cách (843)

590

70,94

253

30,01

p

< 0,05

Với tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng giữa hai nhóm sử dụng khẩu trang hợp cách và không hợp cách khác nhau rõ rệt, có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Điều này cho thấy việc cung cấp và sử dụng khẩu trang hợp cách đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho công nhân may Thái Nguyên là hết sức quan trọng và cần thiết. Đây cũng là khuyến cáo của nhiều tác giả [3].

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa sử dụng khẩu trang với bệnh phế quản, phổi

Bệnh

Sử dụng khẩu trang

Mắc

Không mắc

SL

%

SL

%

Không hợp cách(157)

28

17,83

129

82,17

Sử dụng khẩu trang hợp cách (843)

79

9,37

764

90,63

p

< 0,05

Mối liên quan giữa sử dụng khẩu trang hợp cách đảm bảo an toàn vệ sinh lao động với bệnh phế quản, phổi là rất rõ rệt. Tỷ lệ mắc các bệnh viêm phế quản, phổi giữa hai nhóm khác nhau rõ rệt, có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Điều này cũng cho thấy việc cung cấp đầy khẩu trang hợp cách và sử dụng thường xuyên sẽ đem lại kết quả tốt trong dự phòng các bệnh phế quản, phổi trên công nhân.

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa thực hành đảm bảo ATVSLĐ với tỷ lệ các bệnh viêm mũi họng(732)

Bệnh

Thực hành ATVSLĐ

Mắc

Không mắc

SL

%

SL

%

Không tốt (537)

469

87,34

68

12,66

Tốt (463)

263

56,80

200

43,20

p

< 0,05

Mối liên quan giữa thực hành đảm bảo ATVSLĐ với tỷ lệ các bệnh viêm mũi họng cũng khá rõ rệt và có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Điều này cho thấy công tác tập huấn về ATVSLĐ cho công nhân may sẽ đóng góp phần quan trọng trong công tác bảo vệ và tăng cường sức khỏe người lao động.

V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

- Người lao động ngành may có sức khỏe kém (loại IV và V) còn khá cao (4,6%), sức khỏe tốt (loại I và II) không cao (58,70%).

- Tỷ lệ mắc các bệnh mũi, họng và phế quản khá cao: viêm mũi họng: 67,69% - 76,20%, viêm phế quản: 4,23% - 9,60%.

- Có mối liên quan rõ rệt giữa sử dụng khẩu trang hợp cách, thực hành đảm bảo an toàn vệ sinh lao động với các bệnh viêm mũi họng, phế quản, phổi.

- Cần tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, giáo dục truyền thông về an toàn vệ sinh lao động, khám phát hiện sớm và điều trị kịp thời các chứng, bệnh liên quan cho người lao động ngành may.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Bích Diệp và CS (2012). An toàn vệ sinh lao động và sức khỏe người dân tại một làng nghề dệt vải truyền thống. Tạp chí Y học thực hành Số 849 – 850, Trang 343 -347.

2. Nguyễn Đình Dũng, Lê Thu Nga và CS (2012). Nghiên cứu điều kiện lao động và nguy cơ gây căng thẳng nghề nghiệp ở người lao động tại một số doanh nghiệp may thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành Số 849 – 850, Trang 109-113.

3. Lê Thu Nga và CS (2012). Đánh giá hiệu quả cải thiện điều kiện lao động tại xưởng là hơi Veston 2 công ty may cổ phần may 10. Tạp chí Y học thực hành Số 849 – 850, Trang 167-172.

4. Trần Danh Phượng vả CS (2012) Thực trạng sức khỏe và bệnh tật trong công nhân sản xuất vật liệu xây dựng tại Bắc Ninh, Tạp chí Bảo hộ lao động. Tr 21-23.

5. Haryono(2005), APOSHO and globalization Era, The proceedings of the 21 annual conference of the Asea pacific occupational safety & health organization, Indonesia p 1-3

6. Kayumba A.V, Bratveit M..(2009), “Working condition and exposure to dust and bioaerosols in sisalprocessing factories in Tanzania”, J Occup Environ Hyg, 6 (3), pp 165-173
THE HEALTH AND RELATIVE FACTORS ON THAI NGUYEN GARMENT WORK

Hoang Thi Thuy Ha

Thai Nguyen Department of Science and Technology

SUMMARY:

In order to evaluate the Health and relative factors on Thainguyen garment workers, a cross-sectional study have been conducted. The research was carried in year of 2013 on 1000 workers in Thainguyen province. The results showed:

- The rate of IV and V health categories (Not good) is high (4.6%), The rate of I and II health categories (Good) is low (58.70%).

- The rate of nose, throat diseases and respiratory diseases is high: (Nose, throat diseases: 67.69% - 76.20%; respiratory diseases: 4.23% - 9.60%.

- The rate of nose, throat diseases and respiratory was related to some factors: standard mask using, practic on occupational safety and health.

The authors have proposed a bester occupational health and safety programme for workers, early examination and treatment related diseases in time.



Key words: Worker’s Health; Relative factors; Garment workers

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 6.19 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương