THỰC TRẠNG SỨC KHỎE VÀ CƠ CẤU MỘT SỐ BỆNH CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT GẠCH TUYNEL TẠI BẮC NINH Trần Danh Phượng, Dương Hồng Thái, Đỗ Hàm
Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
Với mục tiêu đánh giá sức khỏe và cơ cấu một số bệnh của công nhân, một nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành tại 03 công ty sản xuất gạch Tuynel Bắc Ninh. Kết quả thu được cho thấy: sức khỏe loại tốt của công nhân thấp (21,4%); sức khỏe loại kém chiếm (7,0%). Có sự gia tăng tỷ lệ một số chứng, bệnh liên quan đến môi trường so với tỷ lệ của chúng tại cộng đồng: bệnh hô hấp, viêm mũi họng tới hơn 30%), bệnh về mắt chiếm 24,4%, bệnh cơ xương khớp chiếm 11,7%.
Tác giả khuyến nghị cần có những giải pháp cải thiện môi trường và chăm sóc sức khỏe cho công nhân đặc biệt là khám chữa bệnh kịp thời những bệnh thường gặp.
Từ khóa: Công nhân, gạch Tuynel, sức khỏe, bệnh tật
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe, bệnh tật ở công nhân sản xuất các loại vật liệu đã được nghiên cứu nhiều, tuy nhiên trong sản xuất gạch Tuynel chưa được nghiên cứu đầy đủ và hệ thống. Các Công ty sản xuất gạch Tuynel Viglacera Tiên Sơn, công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn, công ty TNHH Tân Giếng Đáy nằm ở các khu vực trung tâm tỉnh Bắc Ninh. Mặc dù, thời gian qua các Công ty sản xuất gạch đã có những cải tiến và đầu tư công nghệ phục vụ sản xuất, song do chưa đồng bộ nên những tồn tại, ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân vẫn thường trực. Nhu cầu cung cấp gạch xây dựng ngày càng tăng, do vậy việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe công nhân càng trở lên cấp thiết. Nghiên cứu về sức khỏe, cơ cấu một số bệnh tật thường gặp ở công nhân sẽ thu được những số liệu cần thiết giúp cho việc lập kế hoạch bảo vệ và tăng cường sức khỏe công nhân sát với thực tiễn hơn.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng và cơ cấu bệnh tật của công nhân sản xuất gạch Tuynel tại Bắc Ninh năm 2013.
Đưa ra một số giải pháp cải thiện môi trường lao động và chăm sóc sức khỏe cho công nhân trong các nhà máy sản xuất gạch nghiên cứu trên.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ các cán bộ và công nhân của 3 Công ty gạch Tuynel: công ty Viglacera Từ Sơn, công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tân Sơn, Công ty TNHH Tân Giếng Đáy.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả với thiết kế cắt ngang. Các chứng, bệnh được xác định dựa trên cơ sở khám trực tiếp hoặc trên giấy ra viện trong năm 2013. Các kết quả nghiên cứu được sử lý theo phương pháp thống kê y học trên phần mềm vi tính Epi-info 6.04 và SPSS13.0.
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 4.1: Bảng thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n = 650 công nhân)
Giá trị
Chỉ số
|
|
Giới hạn
|
SD
|
Min
|
Max
|
Tuổi
|
37,58
|
7,61
|
19
|
66
|
Chiều cao
|
158,84
|
7,14
|
139
|
180
|
Cân nặng
|
53,67
|
8,26
|
33
|
84
|
BMI
|
21,21
|
2,43
|
12,73
|
29,73
|
Qua bảng 3.1, ta thấy độ tuổi trung bình của công nhân tại ba công ty là 37,58. Đây là lứa tuổi lao động thường gặp đối với các loại hình, nghề nghiệp mà công việc lao động thủ công là chính, đòi hỏi vận cơ cao. Các chỉ số thể chất như chiều cao, cân nặng, BMI cũng ở mức trung bình.
Bảng 4.2. Thông tin về giới của đối tượng nghiên cứu
Giới
Công ty
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng cộng
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Viglacera Từ Sơn
|
104
|
47,3
|
116
|
52,7
|
220
|
Công ty Tân Sơn
|
95
|
43,8
|
122
|
56.2
|
217
|
Công ty TNHH Tân Giếng Đáy
|
115
|
54
|
98
|
46
|
213
|
Tổng cộng
|
314
|
48,3
|
336
|
51,7
|
650
|
Bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ công nhân nữ trong Công ty Tân Sơn và Công ty Viglacera Tiên Sơn nhiều hơn (47,3%/52,7% và 43,8%/56,2%). Tại Công ty TNHH Tân Giếng Đáy tỷ lệ lao động nam nhiều hơn lao động nữ (54%/46% ).
Bảng 4.3. Phân loại sức khỏe công nhân
Sức khỏe
Đơn vị
|
Đạt sức khỏe loại
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Tân Sơn (217)
|
80 (37,0%)
|
88 (40,6%)
|
42 (19,2%)
|
7 (3,2%)
|
0 (0%)
|
Tân Giếng Đáy (213)
|
44 (20,7%)
|
107 (50,2%)
|
40 (18,8%)
|
16 7,5%)
|
6 (2,8%)
|
Viglacera (220)
|
15(6,8%)
|
145 (65,9%)
|
43 (19,5%)
|
13 5,9%)
|
4 (1,8%)
|
Tổng
|
139 21,4%)
|
340 (52,3%)
|
124 (19,3%)
|
36 (5,5%)
|
10 (1,5%)
|
p
|
= 75,879; p <0,01
|
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.3 cho thấy số công nhân trong các công ty có sức khỏe loại 4 và 5 còn cao ( 7%). Tỷ lệ sức khỏe kém giữa các công ty cũng có sự khác biệt sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,01).
Bảng 4.4. Cơ cấu một số bệnh thường gặp
TT
|
Đơn vị
Nhóm bệnh
|
Tân Sơn
|
Tân Giếng Đáy
|
Viglacera
|
|
p
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
1
|
Có bệnh về tuần hoàn
|
Có
|
10
|
4,6
|
5
|
2,3
|
4
|
1,8
|
3,36
|
0,18
|
Không
|
207
|
95,4
|
208
|
97,7
|
216
|
98,2
|
2
|
Có bệnh về hô hấp
|
Có
|
9
|
4,1
|
5
|
2,3
|
3
|
1,4
|
3,41
|
0,18
|
Không
|
208
|
95,9
|
208
|
97,7
|
217
|
98,6
|
3
|
Có bệnh về tiêu hóa
|
Có
|
27
|
12,4
|
3
|
1,4
|
12
|
5,5
|
22,21
|
<0,01
|
Không
|
190
|
87,6
|
210
|
98,6
|
208
|
94,5
|
4
|
Có bệnh về tiết niệu, sinh dục
|
Có
|
6
|
2,8
|
0
|
0
|
2
|
0,9
|
8,59
|
0,01
|
Không
|
211
|
97,2
|
213
|
100
|
218
|
99,1
|
5
|
Có bệnh về hệ vận động
|
Có
|
35
|
16,1
|
10
|
4,6
|
32
|
14,5
|
15,78
|
<0,01
|
Không
|
182
|
83,9
|
203
|
95,3
|
188
|
85,5
|
6
|
Có bệnh về da liễu
|
Có
|
14
|
6,5
|
5
|
2,3
|
17
|
7,7
|
6,51
|
0,04
|
Không
|
203
|
93,5
|
208
|
97,7
|
203
|
92,3
|
7
|
Có bệnh về mắt
|
Có
|
55
|
25,3
|
11
|
5,2
|
84
|
38,2
|
67,41
|
0,01
|
Không
|
162
|
74,7
|
202
|
94,8
|
136
|
61,8
|
8
|
Có bệnh về tai, mũi, họng
|
Có
|
35
|
16,2
|
48
|
22,5
|
51
|
23,2
|
3,929
|
0,14
|
Không
|
181
|
83,8
|
165
|
77,5
|
169
|
76,8
|
9
|
Có bệnh răng hàm mặt
|
Có
|
84
|
38,7
|
21
|
9,9
|
29
|
13,2
|
65,89
|
0,01
|
Không
|
133
|
61,3
|
192
|
90,1
|
191
|
86,8
|
Qua bảng 3.4 ta thấy tỷ lệ một số bệnh thường gặp tại ba công ty có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p<0,05).
V. BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Về sức khỏe của công nhân các công ty gạch Tuynel Tân Sơn, Tân Giếng Đáy, Viglacera Từ Sơn ở vào mức trung bình so với các nghiên cứu khác đã được tiến hành trên công nhân lao động phổ thông [2], [3], [5].
Về cơ cấu bệnh tật, tại các công ty gạch Tuynel Tân Sơn , Tân Giếng Đáy, Viglacera Từ Sơn, các triệu chứng về bệnh hô hấp có thấp hơn so với các nghiên cứu của một số tác giả: Trịnh Công Tuấn, trên công nhân công ty đá ốp lát và xây dựng Bình Định [6], Hoàng Khải Lập, Đỗ Hàm nghiên cứu tình trạng sức khỏe và bệnh tật ở công nhân ngành cơ khí luyện kim[3], Nguyễn Liễu nghiên cứu tình trạng công nhân công ty khai thác than Đông Bắc [4], Tạ Tuyết Bình nguyên cứu sức khỏe công nhân nhà máy xi măng Hoàng Thạch[2],Đàm Thương Thương, Tạ Tuyết Bình nghiên cứu tình trạng sức khỏe công nhân nhà máy cơ khí và hợp kim sắt[5], Nguyễn Duy Bảo nghiên cứu tình trạng sức khỏe người lao động tại một số cơ sở khai thác mỏ [1].
Tại công ty Tân Sơn bệnh về tai mũi họng thấp hơn nghiên cứu của Trịnh Công Tuấn nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường lao động nên sức khỏe công nhân công ty đá ốp lát và xây dựng Bình Định [6], Nguyễn Duy Bảo nghiên cứu tình trạng sức khỏe người lao động tại một số cơ sở khai thác mỏ [1].
Các bệnh về mắt trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn nghiên cứu của Hoàng Khải Lập, Đỗ Hàm ở công nhân ngành cơ khí luyện kim[3]. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh mắt trong công nhân sản xuất gạch Tuynel cao hơn nghiên cứu Trịnh Công Tuấn ở công nhân công ty đá ốp lát và xây dựng Bình Định[6], Nguyễn Liễu trên công nhân công ty khai thác than Đông Bắc [4], Tạ Tuyết Bình trên công nhân nhà máy xi măng Hoàng Thạch[2], Nguyễn Duy Bảo tại một số cơ sở khai thác mỏ [1].
Các bệnh về cơ xương khớp trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của Trịnh Công Tuấn trên công nhân công ty đá ốp lát và xây dựng Bình Định[6],
Bệnh mũi họng trong công nhân công ty Tân Giếng Đáy, Viglacera Từ Sơn cũng thấp hơn nghiên cứu của Hoàng Khải Lập, Đỗ Hàm nghiên cứu tình trạng sức khỏe và bệnh tật ở công nhân ngành cơ khí luyện kim [3], Nguyễn Liễu nghiên cứu tình trạng công nhân công ty khai thác than Đông Bắc[4].
Kết luận và khuyến nghị
- Tỷ lệ sức khỏe loại I thấp chiếm 21,4%. Sức khỏe của công nhân công ty Viglacera Từ Sơn kém nhất: loại I 6,8% loại 4,5 chiếm 7%. Công nhân công ty Tân sơn có sức khỏe tốt nhất: loại I 37% loại 4,5 chiếm 3,2%.
- Tỷ lệ mắc các bệnh về mắt, mũi họng, cơ xương khớp tương đối cao trong cơ cấu bệnh tật. Công ty Viglacera Từ Sơn có tỉ lệ mắc bệnh về mắt cao nhất 38,2% so với các công ty khác.
Cơ cấu, tỷ lệ một số bệnh thường gặp của 3 công ty đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, chúng tôi cho rằng công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện môi trường và điều kiện lao động vẫn luôn là vấn đề cấp thiết.
Việc thanh kiểm tra môi trường lao động kết hợp với khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp để phát hiện bệnh sớm điều trị kịp thời cũng rất cần được lưu tâm hơn nữa. Người lao động luôn phải được coi là trung tâm trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe gắn liền với năng xuất lao động.
Tài liệu tham khảo:
Nguyễn Duy Bảo, Nguyễn Kim Giao, Nguyễn Bạch Ngọc và CS (2005). Nghiên cứu bệnh bụi phổi silic trong công nhân khai thác đá và thử nghiệm phòng chống bụi bằng khẩu trang có hiệu suất lọc bụi cao. Hội nghị khoa học Quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ II – 2005, nhà xuất bản Y học, tr. 311 – 316.
Tạ Tuyết Bình (2005). Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp đến sức khỏe và chức năng hô hấp của công nhân nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Luận án Tiến sĩ Y học 3.01.41. Học Viện Quân Y, Tr 71 - 82.
Hoàng Khải Lập, Đỗ Văn Hàm, Đỗ Khánh Dương ( 2002 ). Nghiên cứu một số đặc điểm điều kiện lao động, tình trạng sức khỏe và bệnh tật ở công nhân ngành cơ khí luyện kim năm 2002. Hội nghị khoa học Quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ I tháng 11/2003 , nhà xuất bản Y học, tr. 471 – 477.
Nguyễn Liễu, Phạm Văn Tố (2003). Đánh giá môi trường lao động và tình hình bệnh phổi – phế quản của công nhân khai thác than tại công ty Đông Bắc, Quảng Ninh. Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ I – năm 2003, nhà xuất bản y học, tr. 483 – 488.
Đàm Thương Thương, Tạ Tuyết Bình và CS (2005). Điều tra về môi trường và sức khỏe công nhân nhà máy cơ khí và nhà máy hợp kim sắt Thái Nguyên. Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ II – 2005, nhà xuất bản Y học, tr.155 - 160 .
Trịnh Công Tuấn và CS (2003). Ảnh hưởng của môi trường lao động lên sức khỏe công nhân công ty đá ốp lát và xây dựng Bình Định. Hội nghị khoa học Quốc tế lần thứ I tháng 11/2003, nhà xuất bản Y học, tr. 130 – 137.
SITUATION OF WORKER’S HEALH AND DISEASE STRUCTURE ON WORKER PRODUCING OF TUYNEL’S BRICK
Tran Danh Phuong, Duong Hong Thai, Do Ham
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
Abtract
Across - sectional study was conducted to aim at evaluation of worker's health and disease structure on workers producing of three Tuynel's brick companies in Bac Ninh Province. The result showed that: the health category I was low (21,4%), health category IV was 7,0%. Some diseases were higher than that in community related to working environment such as: respiratory disease and nose - throat infection (>30%), eye diseases (24,4%), muscular - skeletal disease (11,7%). The authors recommened that the environment should be improved, primary health care shoud be applied for workers.
Key word: Workers, Tuynel’s brick, health, diseases
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |