(ngày)
NG
YL/LY DP/PD Nxn QT
Biểu đồ 4.3: Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Trung bình chung khoảng cách giữa 2 lứa đẻ của đàn heo nái ở các nhóm giống là 154,08 ngày, ngắn nhất ở nhóm heo lai YL/LY (151,56 ngày) và dài nhất ở nhóm heo lai DP/PD (155,85 ngày).
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về khoảng cách của hai lứa đẻ giữa nhóm giống là rất rất có ý nghĩa với P<0,001.
Như vậy, nhóm heo lai YL/LY và Nxn có khoảng cách giữa hai lứa đẻ gần nhất, đó cũng là một trong những cơ sở để người nuôi chọn trong chăn nuôi nái sinh sản nhằm đạt hiệu quả kinh tế.
Kết quả được ghi nhận trên tương đương với kết quả khảo sát của Phạm Thị Hai (2006) tại huyện Bến Lức, tỉnh Long An (154,07 ngày) và thấp hơn kết quả của Cao Thị Minh Loan (2005) khảo sát tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang (156,58 ngày).
4.2.5. Số lứa đẻ của nái trên năm
Số lứa đẻ của nái trên năm có liên quan đến khoảng cách giữa hai lứa đẻ, khoảng cách này càng ngắn dẫn đến số lứa đẻ của nái trên năm càng cao, và chỉ số này cũng liên quan đến hiệu quả kinh tế mà người chăn nuôi lấy làm cơ sở để chọn nhóm giống nái nuôi sinh sản.
Kết quả số lứa đẻ của nái trên năm được trình bày qua bảng 4.17.
Bảng 4.17: Số lứa đẻ của nái trên năm
NG
TSTK
|
YL / LY
|
DP/PD
|
N x n
|
Quần thể
|
n (nái)
|
259
|
52
|
53
|
364
|
(lứa)
|
2,41
|
2,33
|
2,22
|
2,38
|
SD (lứa)
|
0,13
|
0,10
|
0,12
|
0,14
|
CV (%)
|
5,39
|
4,29
|
5,41
|
5,88
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |