Số lứa đẻ của nái trên năm cao nhất ở nhóm heo lai YL/LY (2,41 lứa), kế đến là nhóm heo lai DP/PD (2,33 lứa), thấp nhất ở heo lai Nxn (2,22 lứa).
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về số lứa đẻ của nái trên năm giữa các nhóm giống là rất rất có ý nghĩa với P<0,001.
(lứa)
Lứa
YL/LY DP/PD Nxn QT
Biểu đồ 4.4: Số lứa đẻ của nái trên năm
Số lứa đẻ của nái trên năm của đàn heo nái được báo cáo bởi Phạm Thị Hai (2006) trên địa bàn huyện Bến Lức, tỉnh Long An là 2,38 lứa, tương đương với kết quả chúng tôi ghi nhận được. Nhưngg theo khảo sát của Cao Thị Minh Loan (2005) ghi nhận trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang là 2,33 lứa, của Nguyễn Thành Tuân (2007) tại Xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long là 2,29 lứa lại thấp hơn kết quả cuả chúng tôi khảo sát.
4.2.6. Số heo con đẻ ra trên ổ
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng và mang tính quyết định liên quan đến hiệu quả kinh tế của người nuôi. Ngoài việc người nuôi biết chọn con giống tốt, đẻ sai... thì các yêu cầu về kỹ thuật chăm sóc, phương pháp phối giống, phẩm chất của đực giống hoặc tinh gieo ... cũng ảnh hưởng đến số lượng heo con sinh ra trên ổ.
Số heo con đẻ ra trên ổ trung bình chung của đàn heo nái khảo sát là 10,03 con/ổ.
- So sánh giữa các nhóm giống
Kết quả được trình bày qua bảng 4.18a.
Bảng 4.18a: Số heo con đẻ ra trên ổ theo nhóm giống
NG
TSTK
|
YL / LY
|
DP/PD
|
N x n
|
Quần thể
|
n (nái)
|
292
|
78
|
55
|
425
|
(con/ổ)
|
10,44
|
8,70
|
9,72
|
10,03
|
SD (con/ổ)
|
2,01
|
1,73
|
2,06
|
2,08
|
CV (%)
|
19,25
|
19,89
|
21,19
|
20,74
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |